Thứ Tư, 17/01/2024 | 16:12

Nhiều người bị rối loạn tiêu hóa nhưng có thể lại cho có kiến thức về căn bệnh này. Bài viết này sẽ chia sẻ những điều cần biết về căn bệnh rối loạn tiêu hóa.

1. Định nghĩa cơ bản

Rối loạn tiêu hóa là thuật ngữ dùng để chỉ bất kỳ tình trạng hoặc bệnh lý xảy ra trong đường tiêu hóa.

Đường tiêu hóa là một loạt các cơ quan rỗng tạo thành một đường đi dài liên tục từ miệng đến hậu môn. Các cơ quan tạo nên đường tiêu hóa là miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, đại tràng, trực tràng và hậu môn.

Đường tiêu hóa, cùng với gan, tuyến tụy và túi mật, tạo nên hệ thống tiêu hóa. Một mạng lưới mạch máu rộng lớn cung cấp máu cho các cơ quan này và là đường vận chuyển chất dinh dưỡng đến các cơ quan khác trong cơ thể. Các dây thần kinh và hormone phối hợp với nhau để điều chỉnh hoạt động của hệ tiêu hóa, hệ vi khuẩn cư trú trong đường tiêu hóa (được gọi là hệ vi sinh đường ruột) đóng vai trò trong quá trình tiêu hóa, miễn dịch, ổn định cho đường tiêu hóa. Các cơ quan của hệ tiêu hóa được giữ trong ổ bụng bằng một hệ màng gọi là phúc mạc.

2. Các bệnh rối loạn tiêu hóa thường gặp

Một số tình trạng hoặc bệnh khác nhau có thể ảnh hưởng đến đường tiêu hóa và có tác động đến tiêu hóa cùng sức khỏe toàn thân. Một số tình trạng có các triệu chứng tương tự và có thể cần phải được bác sĩ đưa ra chẩn đoán. Các rối loạn tiêu hóa thường gặp bao gồm:

Bệnh Celiac

Bệnh Celiac (hay gặp ở các nước phương tây) là một rối loạn tự miễn dịch nghiêm trọng trong đó ruột non quá nhạy cảm với gluten. Việc ăn phải gluten khiến hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công ruột non, dẫn đến tổn thương các nhung mao của ruột non (là những phần nhô ra nhỏ như ngón tay nhỏ) nơi giúp thúc đẩy quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng.

Bệnh Celiac có thể bắt đầu ở mọi lứa tuổi và các triệu chứng bao gồm đầy hơi, thay đổi thói quen đại tiện (tiêu chảy hoặc táo bón), phát ban, sụt cân và tốc độ tăng trưởng kém ở trẻ em. Hiện nay, phương pháp điều trị duy nhất cho bệnh celiac là tuân thủ suốt đời chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt không chứa gluten.

Táo bón

Táo bón là thuật ngữ dùng để mô tả sự khó khăn hoặc khoảng cách thời gian lâu đi đại tiện. Không phải ai cũng đi đại tiện hàng ngày, vì vậy khoảng thời gian giữa các lần đi đại tiện trước khi xảy ra táo bón là khác nhau ở mỗi người. Khi bị táo bón, phân thường nhỏ, cứng, khô và khó đại tiện. Các triệu chứng khác có thể bao gồm đầy hơi hoặc chướng bụng và đau khi đi đại tiện. Bệnh trĩ thường kèm theo táo bón.

Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây táo bón, chẳng hạn như mất nước, thiếu chất xơ trong chế độ ăn uống, mang thai, lười vận động, do một số loại thuốc (như thuốc chống trầm cảm, chất bổ sung sắt hoặc thuốc phiện). Thuốc nhuận tràng có thể giúp giảm táo bón, thay đổi lối sống có thể giúp ngăn ngừa táo bón tái phát.

Bệnh Crohn

Bệnh Crohn là một bệnh viêm đường ruột mãn tính gây ra các mảng viêm loét ở đường tiêu hóa từ miệng đến hậu môn, vị trí ruột non nối với ruột già thường bị tổn thương nhất. Nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết; tuy nhiên, bệnh phổ biến hơn ở các nước phương Tây, có xu hướng di truyền trong gia đình, chế độ ăn uống và căng thẳng có thể làm bệnh nặng thêm.

Các triệu chứng có thể bao gồm tiêu chảy kéo dài vài tuần, đau bụng và sụt cân. Khoảng 50% số người mắc bệnh Crohn nhận thấy có máu hoặc chất nhầy trong phân, một số có thể cho biết họ cần đi đại tiện gấp hoặc có cảm giác đại tiện không hết. Phương pháp điều trị bằng thuốc có thể bao gồm aminosalicylates, corticosteroid, thuốc điều hòa miễn dịch và sinh học. Phẫu thuật cũng có thể chỉ định trong một số trường hợp.

Tiêu chảy

Các triệu chứng của tiêu chảy bao gồm phân lỏng, thường đi kèm với nhu cầu đi vệ sinh khẩn cấp. Đau bụng hoặc co thắt cũng có thể xảy ra, buồn nôn, nôn. Nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh tiêu chảy do virus, đặc biệt là norovirus là nguyên nhân phổ biến gây ra các đợt bùng phát tiêu chảy và nôn trên các tàu du lịch. Các nguyên nhân phổ biến khác bao gồm vi khuẩn, chẳng hạn như salmonella, campylobacter hoặc Escherichia coli; giardia; một số tình trạng bệnh lý nhất định (chẳng hạn như bệnh Celiac hoặc bệnh Crohn); không dung nạp thức ăn, thuốc, chẩn đoán bằng xét nghiệm kháng nguyên dị ứng, test thở hydro.

Thuốc chống tiêu chảy như loperamid hoặc diphenoxylate giúp làm chậm nhu động ruột và dung dịch điện giải có lợi cho việc điều trị tình trạng mất nước, thường xảy ra khi tiêu chảy quá mức. Đôi khi các loại thuốc khác, chẳng hạn như thuốc kháng sinh.

Bệnh viêm túi thừa

Bệnh viêm túi thừa là một tình trạng mãn tính trong đó các túi nhỏ hoặc túi thừa xuất hiện trong lòng ruột. Túi thừa có thể bị viêm khi thức ăn khó tiêu bị mắc kẹt bên trong, gây đau và táo bón, đôi khi sốt, buồn nôn, co thắt. Bệnh túi thừa là bệnh phổ biến, ảnh hưởng đến một nửa số người trên 60 tuổi. Chế độ ăn ít chất xơ được cho là nguyên nhân chính, có khuynh hướng di truyền.

Nhiều người mắc bệnh viêm túi thừa không có triệu chứng và thường được phát hiện khi nội soi đại trực tràng để sàng lọc ung thư đại trực tràng. Điều trị thường bằng chế độ ăn nhiều chất xơ và thuốc giảm đau nhẹ.

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)

GERD còn được gọi là chứng ợ nóng hoặc trào ngược axit. Nó xảy ra khi cơ thắt thực quản dưới bao quanh lối vào dạ dày trở nên yếu và thay vì đóng chặt để ngăn thức ăn trào ngược lên thực quản, nó vẫn mở một phần, cho phép một phần thức ăn được tiêu hóa và axit dạ dày trào ngược lên thực quản, gây triệu chứng.

Các triệu chứng chính liên quan đến GERD là trào ngược, ợ nóng, đau ngực, bỏng rát sau xương ức và buồn nôn. GERD thường được điều trị bằng thuốc kháng axit, thuốc chẹn H2 hoặc Thuốc ức chế bơm proton.

Bệnh trĩ và nứt hậu môn

Bệnh trĩ xảy ra khi đệm hậu môn (là những vùng nhỏ chứa mô chứa tĩnh mạch bịt kín lỗ hậu môn, ngăn ngừa tình trạng đi ngoài không tự chủ) bị ứ đọng và sưng tấy. Chúng có thể xảy ra bên ngoài hoặc bên trong và căn bệnh này thường chảy máu khi đi đại tiện. Trĩ ngoại thường được tìm thấy bên dưới lớp da bao quanh hậu môn. Trĩ ngoại có thể quan sát được, búi trĩ giống như cục u trên bề mặt hậu môn. Bệnh trĩ nội có thể gây ra cảm giác áp lực bên trong trực tràng và thường không thể nhìn thấy được. Đôi khi búi trĩ có thể sa ra khỏi trực tràng sau khi đi tiêu, điều này có thể gây đau. Điều trị bằng thuốc uống, kem bôi trĩ và thuốc đạn. Có thể cần kết hợp các phương pháp khác chẳng hạn như tiêm xơ hóa, điều trị bằng laser hoặc phẫu thuật.

Nứt kẽ hậu môn là những vết rách nhỏ ở mô mỏng dọc hậu môn. Chúng phổ biến ở trẻ nhỏ và thường xảy ra khi đi đại tiện. Thuốc nhuận tràng và cải thiện lượng chất xơ trong chế độ ăn uống có thể giúp đi đại tiện dễ dàng hơn và ngăn ngừa vết nứt hậu môn tái phát.

Hội chứng ruột kích thích (IBS)

IBS được Hội Tiêu hóa Hoa Kỳ định nghĩa là ” triệu chứng tiêu hóa khó chịu liên quan đến thói quen đại tiện bị thay đổi”. Hầu hết mọi người thường phải mất ba năm và ít nhất ba bác sĩ khác nhau trước khi được chẩn đoán IBS. Một phần khó khăn trong việc chẩn đoán nằm ở nhiều cách trình bày khác nhau của IBS. Một số người có nhiều khả năng bị táo bón (IBS hoặc IBS-C táo bón), những người khác bị tiêu chảy (IBS hoặc IBS-D tiêu chảy), trong khi một số ít bị táo bón và tiêu chảy vào những thời điểm khác nhau (IBS hỗn hợp).

Các triệu chứng cũng tương tự như vô số tình trạng khác, chẳng hạn như lạc nội mạc tử cung, nhiễm giardia, dị ứng thực phẩm hoặc bệnh viêm ruột và hầu hết các tình trạng này cần phải được loại trừ trước khi có thể chẩn đoán IBS. Chẩn đoán dựa vào Tiêu chuẩn ROME 4, kết hợp xét nghiệm test hơi thở hydro chẩn đoán loại trừ. Việc điều trị tùy thuộc vào loại IBS mà một người mắc phải (tức là IBS táo bón hoặc IBS tiêu chảy), thường bao gồm thuốc và thay đổi chế độ ăn uống, lối sống.

Không dung nạp Lactose

Những người không dung nạp lactose không sản xuất đủ enzyme lactase và khó tiêu hóa lactose, một loại đường có trong sữa bò, dê và cừu. Bệnh này phổ biến hơn ở những người gốc Châu Á, Trung Đông, Địa Trung Hải, Nam Mỹ hoặc Châu Phi và cũng có thể do tổn thương đường ruột (chẳng hạn như sau viêm dạ dày ruột hoặc phẫu thuật) hoặc mắc các bệnh như bệnh Celiac hoặc bệnh Crohn.

Các triệu chứng thường bao gồm đầy hơi, chướng bụng, đau bụng, buồn nôn hoặc tiêu chảy trong vòng 30 phút đến 2 giờ sau khi ăn thực phẩm có đường lactose. Chẩn đoán bằng xét nghiệm test thở hydro, đo nồng độ hydro trong hơi thở sau khi uống lactose.

Hội chứng kém hấp thu

Hội chứng kém hấp thu đề cập đến một số tình trạng khác nhau trong đó ruột non không thể hấp thụ các chất dinh dưỡng, chẳng hạn như protein, carbohydrate, chất béo, vitamin hoặc khoáng chất. Có nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng kém hấp thu, chẳng hạn như sử dụng kháng sinh kéo dài, các bệnh về túi mật, gan hoặc tuyến tụy, các tình trạng như bệnh Crohn, bệnh celiac, viêm tụy mạn tính, xơ nang và dị tật bẩm sinh. Chẩn đoán sau khi được làm xét nghiệm test thở hydro, đo nông độ hydro, methane trong hơi thở. Việc điều trị phụ thuộc vào tình trạng cơ bản và mức độ kém hấp thu.

Polyp và ung thư đại trực tràng

Polyp là những khối u phát triển ở bề mặt bên trong của đại tràng. Gồm u tuyến hoặc polyp tuyến, có nguy cơ cao biến thành ung thư đại trực tràng và cần được cắt bỏ hoàn toàn nếu phát hiện trong khi nội soi đại trực tràng.

Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng thứ ba ở nam giới và phụ nữ Mỹ. Hầu hết ung thư đại trực tràng phát triển chậm và gây ra ít triệu chứng cho đến khi kích thước lớn, đó là lý do tại sao sàng lọc ung thư đại trực tràng rất quan trọng vì ung thư đại trực tràng phổ biến hơn ở những người từ 45 đến 75 tuổi. Điều trị ung thư đại trực tràng phụ thuộc vào giai đoạn ung thư được phát hiện và có thể bao gồm phẫu thuật, hóa trị và xạ trị.

Bệnh loét dạ dày tá tràng (PUD)

Bệnh loét dạ dày tá tràng là một thuật ngữ chung dùng để mô tả cả loét dạ dày và tá tràng, là những tổn thương nhỏ hay lớn có thể xuất hiện ở niêm mạc dạ dày (loét dạ dày) hoặc phần trên của ruột non (loét tá tràng). Loét hành tá tràng là loại phổ biến nhất và có nhiều khả năng xảy ra ở nam giới trong độ tuổi từ 30 đến 50. Loét dạ dày thường ảnh hưởng đến người trung niên hoặc người già.

Nguyên nhân phổ biến nhất là nhiễm vi khuẩn có tên Helicobacter pylori (H. pylori), loại vi khuẩn này thường mắc phải khi còn nhỏ.

Lạm dụng quá nhiều thuốc chống viêm như aspirin, ibuprofen hoặc diclofenac, sản sinh ra quá nhiều axit trong dạ dày và hút thuốc cũng là những nguyên nhân phổ biến. Các triệu chứng thường bao gồm đau bụng thượng vị và ợ chua. Cơn đau do loét tá tràng có xu hướng thuyên giảm khi ăn, trong khi cơn đau do loét dạ dày lại trầm trọng hơn khi ăn. Nội soi dạ dày tá tràng là biện pháp chẩn đoán chính xác nhất bệnh. Điều trị thường bao gồm các loại thuốc để giảm sản xuất axit trong dạ dày hoặc để bảo vệ dạ dày và liệu pháp diệt trừ nhiễm H. pylori. Sau điều trị có thể làm test thở HP để xem còn vi khuẩn không.

Viêm loét đại tràng

Viêm loét đại tràng chỉ ảnh hưởng đến niêm mạc đại tràng. Mặc dù đại tràng là phần duy nhất của ruột bị ảnh hưởng nhưng toàn bộ đại tràng đều bị viêm. Các triệu chứng tương tự như bệnh Crohn bao gồm tiêu chảy và thường xuyên phải đi đại tiện, mót rặn. Phân có nhiều chất nhầy do vết loét hình thành ở đại tràng. Các triệu chứng khác bao gồm chảy máu trực tràng hoặc phân có máu, đau bụng, mệt mỏi, chán ăn. Nguyên nhân vẫn chưa được biết mặc dù phản ứng miễn dịch bất thường là nguyên nhân gây ra tình trạng viêm, chế độ ăn uống, căng thẳng làm tình trạng trở nên trầm trọng hơn. Bệnh có tính chất di truyền. Điều trị bằng corticosteroid, thuốc chống tiêu chảy, thuốc điều hòa miễn dịch và thuốc sinh học, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Nôn mửa

Nôn mửa là khi các chất trong dạ dày bị tống ra ngoài một cách mạnh mẽ qua miệng, thường là một cách không chủ ý. Buồn nôn là thuật ngữ dùng để mô tả cảm giác buồn nôn hoặc giống như sắp nôn. Nhiễm trùng do vi khuẩn, vi rút hoặc vi sinh vật khác là một trong những nguyên nhân gây nôn phổ biến nhất. Uống quá nhiều rượu, dị ứng thực phẩm, đau nửa đầu và mang thai cũng có thể gây nôn. Việc điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân và có thể bao gồm các giải pháp chống nôn và bù nước, tùy thuộc vào mức độ phù hợp của những giải pháp này đối với người bị nôn.

BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ:

Đường tiêu hóa và các căn bệnh phổ biến

Hội chứng ruột kích thích IBS: các yếu tố kích hoạt, chẩn đoán, điều trị

Bệnh Celiac căn bệnh đường ruột và những đặc tính riêng biệt

Áp dụng chế độ ăn FODMAP cho trẻ mắc Hội chứng ruột kích thích (IBS) hiệu quả thế nào?

Top 8 loại thảo dược chữa đầy hơi, chướng bụng cực hiệu quả

Yhocvn.net (Lược dịch theo drugs)

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook