Ung thư là căn bệnh mang tên tử thần, là nỗi ảm ảnh của nhân loại bởi đến thời điểm hiện tại mặc dù nền y học đã phát triển vượt bậc nhưng vẫn chưa có một loại thuốc điều trị đặc hiệu nào. Ung thư xương cũng không phải ngoại lệ, bệnh có thể gặp ở bất kể độ tuổi nào tuy nhiên tập trung nhiều ở phân khúc tuổi trung niên.
Ung thư xương (Bone Cancer) là căn bệnh xảy ra khi một khối u hoặc một khối mô bất thường hình thành trong xương. Đây là loại ung thư liên kết từ 3 loại tế bào gồm tế bào tạo xương, tế bào tạo sụn và tế bào liên kết của mô xương. Một khối u được đánh giá là ác tính (ung thư) khi phát triển mạnh mẽ và lan sang những bộ phận khác của cơ thể.
Thuật ngữ “ung thư xương” không bao gồm các bệnh ung thư bắt đầu ở những nơi khác trong cơ thể và di căn đến xương. Các trường hợp di căn thường được đặt tên theo nơi chúng bắt đầu như ung thư vú, ung thư phổi di căn xương…
Theo thống kê, khối u có thể bắt đầu từ bất kỳ vị trí xương nào trong cơ thể, tuy nhiên những xương dài như xương chày, xương đùi, xương cánh tay hoặc xương dẹt như xương chậu, xương bả vai… thường là nơi phát hiện các dấu hiệu của bệnh.
Ung thư xương được phân thành 2 loại gồm nguyên phát và thứ phát
So sánh hai loại ung thư, ung thư xương nguyên phát là nghiêm trọng nhất bởi khối u ác tính hình thành trực tiếp trong xương hoặc mô xung quanh như như sụn…Tuy nhiên đây là bệnh lý rất hiếm gặp, chỉ chiếm khoảng 1% các loại bệnh ung thư và gặp nhiều ở tuổi vị thành niên, người dưới 30 tuổi. Ngoài ra khoảng 10% các trường hợp mắc ung thư phát triển ở độ tuổi 60 – 70 với những khối u xương xuất hiện ở xương tay, xương chân hoặc xương chậu.

Ung thư xương di căn (thứ phát)
Loại ung thư này có thể lây lan hoặc di căn từ phần khác của cơ thể đến xương. Nếu so sánh hai loại ung thư, u xương ác tính thứ phát xuất hiện phổ biến hơn so với u xương nguyên phát.
Những loại ung thư thứ phát phổ biến bao gồm Đa u tuỷ, Sarcoma xương, Sarcoma sụn…
Đa u tủy (Multiple Myeloma)
Đa u tủy là loại phổ biến nhất, xảy ra khi các tế bào ung thư phát triển trong tủy xương và gây ra các khối u ở các xương khác nhau. Đặc điểm của bệnh là thường xuất hiện ở người lớn tuổi. Tuy nhiên bệnh có tiên lượng tốt, nhiều người mắc mà không cần điều trị.
Sarcoma xương (Osteogenic Sarcoma) ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên
Sarcoma xương hoặc sarcoma tạo xương, thường ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên nhưng cũng có thể xảy ra ở người trưởng thành. Bệnh có xu hướng bắt nguồn từ đầu của các xương dài ở tay và chân. Ngoài ra, loại u xương ác tính này cũng có thể bắt đầu ở hông, vai hoặc các vị trí khác gây ảnh hưởng đến mô cứng cung cấp lớp ngoài của xương.
Sarcoma sụn (Chondrosarcoma)
Sarcoma sụn có thể xảy ra ở xương chậu, vùng đùi và vai của người lớn tuổi. Đây là loại ung thư nguyên phát phổ biến đứng thứ hai liên quan đến xương hình thành trong mô dưới sụn, là mô liên kết cứng giữa xương của cơ thể.
Ewing’s Sarcoma
Ewing’s sarcoma là một loại ung thư hiếm gặp, bắt đầu từ các mô mềm bao quanh xương hoặc trực tiếp trong xương của trẻ em và thanh niên. Các xương dài của cơ thể như cánh tay, chân và xương chậu thường bị ảnh hưởng.
Nguyên nhân gây bệnh ung thư xương
Đến thời điểm hiện tại, nguyên nhân gây ung thư xương chưa được xác định chính xác tuy nhiên có một số yếu tố có thể góp phần gây bệnh hoặc làm tăng khả năng hình thành các khối u phát triển bất thường trong xương.
Các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra
Đầu tiên là yếu tố di truyền. Những người có tiền sử gia đình bị ung thư như ông bà, bố mẹ, đặc biệt là ung thư liên quan đến xương hoặc sụn, người đã từng điều trị hoặc xạ trị trong quá khứ.
Người mắc bệnh Paget, tình trạng khiến xương bị gãy sau đó phát triển trở lại bất thường. Người hiện tại hoặc trước đây có nhiều khối u trong sụn, là mô liên kết trong xương.
Dấu hiệu ung thư xương ác tính thường gặp như đau mỏi, sưng tấy xương khớp… Các triệu chứng thường được phát hiện theo từng giai đoạn phát triển của bệnh. Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng không rõ rệt như đau mỏi chân tay, xương có cảm giác đau, vận động yếu hơn vì vậy người bệnh thường không chú ý và dễ bỏ qua.
Khi khối u tiến triển, to dần các triệu chứng cũng thay đổi theo tốc độ phát triển của khối u. Lúc này người bệnh có thể gặp một số triệu chứng như cảm giác đau xương tăng dần, đau liên tục, đau lan sang các vùng lân cận. Những vị trí đau xương có dấu hiệu sưng tấy, xương dễ gãy, sờ thấy khối hạch cứng, rắn chắc trong xương dài của các chi kèm theo các biểu hiện như luôn cảm thấy mệt mỏi, có thể kèm sốt nhẹ, giảm cân không rõ nguyên nhân.
Khi khối ung thư phát triển người bệnh có thể gặp phải nhiều triệu chứng như đau mỏi, sưng tấy xương khớp…tuy nhiên gây đau dai dẳng, tái đi tái lại là phổ biến nhất. Do đó nếu gặp một hoặc nhiều triệu chứng nêu trên, người bệnh cần đi khám để được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời. Bất kỳ những dấu hiệu đau mỏi, sưng tấy xương khớp nào cũng cần được theo dõi bởi bác sĩ chuyên khoa để phòng ngừa nguy cơ mắc ung thư.
4 giai đoạn tiến triển và mức độ ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể:
Giai đoạn 1 không lây lan từ xương. Giai đoạn 2 chưa lây lan nhưng có thể xâm lấn, khiến nó trở thành mối đe dọa đối với các mô khác.
Giai đoạn 3 khối u đã di căn đến một hoặc nhiều vùng của xương và xâm lấn và giai đoạn 4 khối u đã lan đến các mô xung quanh xương và các cơ quan khác như phổi hoặc não.
Thông thường các bác sĩ sẽ sử dụng một số phương pháp tầm soát ung thư xương để xác định giai đoạn tiến triển của tế bào ung thư như sinh thiết, phân tích một mẫu mô nhỏ để chẩn đoán ung thư; Quét xương kiểm tra tình trạng của xương; Xét nghiệm máu và chẩn đoán hình ảnh bao gồm chụp X-quang, chụp MRI và chụp CT để đánh giá chuyên sâu về cấu trúc của xương.
Phương pháp điều trị ung thư phụ thuộc vào tình trạng của từng bệnh nhân theo các yếu tố như giai đoạn ung thư, độ tuổi, sức khỏe tổng thể, kích thước và vị trí của khối u.
Đến thời điểm hiện tại có 3 phương pháp điều trị ung thư xương trong đó phẫu thuật để loại bỏ các khối u hoặc mô bị ảnh hưởng. Mục đích là loại bỏ và thay thế phần xương bị hư hỏng giúp ngăn chặn ung thư lây lan nhanh chóng.
Hóa trị là phương pháp sử dụng hóa chất và thuốc đặc trị để tiêu diệt các tế bào ung thư, thu hẹp kích thước khối u hỗ trợ cho việc phẫu thuật, hoặc được dùng để tiêu diệt những tế bào còn sót lại hậu phẫu thuật và phòng ngừa tái phát. Xạ trị thông qua tia phóng xạ giúp kiểm soát làm tổn thương, ngăn chặn sự phát triển và phá hủy tế bào ung thư.
Đến thời điểm hiện tại điều trị u xương ác tính luôn là một thách thức đối với các bác sĩ, đòi hỏi sự phối hợp của nhiều chuyên ngành. Đặc biệt các tổn thương ung thư ở các chi liên quan đến các hoạt động chức năng yêu cầu điều trị lại càng khác biệt, đảm bảo cả việc phẫu thuật lấy khối u, triệt căn cũng như các yêu cầu về chức năng vận động, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Qua đó các chuyên gia khuyến cáo người bệnh khi thấy xuất hiện những khối u bất thường hình thành trực tiếp trong xương hoặc mô xung quanh như như sụn gây đau ảnh hưởng đến khả năng vận động…cần đi khám chuyên khoa để được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh u xương ác tính nếu có.
BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ
Ung thư xương và những dấu hiệu nhận biết
Gai cột sống nguyên nhân và cách phòng ngừa
Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh gout gia tăng do đâu
6 loại hình thể thao tốt cho hệ xương khớp tuổi trung niên
Tập thể dục mùa lạnh: những điều lưu ý cực quan trọng cần nhớ
Yhocvn.net
Chưa có bình luận.