Thứ Hai, 19/08/2024 | 16:34

Ung thư tuyến tụy là một loại ung thư bắt đầu từ sự phát triển của các tế bào trong tuyến tụy. Tuyến tụy nằm phía sau và phần dưới của dạ dày. Nó tạo ra các enzyme giúp tiêu hóa thức ăn,các hormone giúp kiểm soát lượng đường trong máu.

Loại ung thư tuyến tụy phổ biến nhất là ung thư biểu mô ống tụy. Loại này bắt đầu ở các tế bào lót trong bề mặt các ống dẫn mang enzyme tiêu hóa ra khỏi tuyến tụy.

Bệnh hiếm khi được phát hiện ở giai đoạn đầu khi cơ hội chữa khỏi là lớn nhất. Điều này là do nó thường không gây ra triệu chứng cho đến khi đã di căn đến các cơ quan khác.

Bác sĩ sẽ xem xét mức độ ung thư tuyến tụy khi lập kế hoạch điều trị. Các lựa chọn điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp các phương pháp này.

Triệu chứng

Bệnh thường không gây ra triệu chứng cho đến khi bệnh tiến triển. Khi chúng xảy ra, các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến tụy có thể bao gồm:

+ Đau bụng (dưới mũi ức) lan sang hai bên hoặc ra sau lưng.

+ Mất cảm giác thèm ăn (chán ăn).

+ Giảm cân (>4kg/1 tháng, 1kg/tuần, khi không ăn kiêng)

+ Vàng da và lòng trắng mắt (bệnh vànbệnh).

+ Phân có nhạt màu hoặc nổi.

+ Nước tiểu sẫm màu.

+ Ngứa.

+ Chẩn đoán mới về bệnh tiểu đường hoặc bệnh tiểu đường ngày càng khó kiểm soát.

+ Đau và sưng ở cánh tay hoặc chân, có thể do cục máu đông gây ra.

+ Mệt mỏi hoặc yếu sức.

Khi nào nên đi khám bác sĩ?

Hãy đặt lịch hẹn với bác sĩ nếu có những triệu chứng khiến bệnh nhân lo lắng.

Nguyên nhân

Hiện tại nguyên nhân gây ung thư chưa rõ ràng. Các bác sĩ đã tìm thấy một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc loại ung thư này. Bao gồm hút thuốc,có tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến tụy.

Hiểu về tuyến tụy

Tuyến tụy dài khoảng 15 cm và trông giống như một quả lê nằm nghiêng. Tuyến tụy giải phóng các hormone, bao gồm insulin. Các hormone này giúp cơ thể xử lý lượng đường trong thực phẩm ăn vào cơ thể. Tuyến tụy cũng tạo ra dịch tiêu hóa để giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng.

Ung thư tuyến tụy hình thành như thế nào?

Bệnh xảy ra khi các tế bào trong tuyến tụy đột biến trong DNA của chúng. DNA của tế bào chứa các “hướng dẫn” cho tế bào biết phải làm gì. Trong các tế bào khỏe mạnh, số lượng tế bào phát triển và nhân lên với tốc độ đã định. Các tế bào chết vào một thời điểm đã định. Trong các tế bào ung thư, những thay đổi đưa ra các hướng dẫn khác nhau.Ung thư tụy xảy ra khi các tế bào trong tuyến tụy bắt đầu sản sinh quá mức vượt quá tầm kiểm soát và tạo thành một khối u. Các tế bào ung thư có thể tiếp tục sống khi các tế bào khỏe mạnh sắp chết. Điều này khiến sản sinh quá nhiều tế bào.

Các tế bào ung thư có thể hình thành một khối gọi là khối u. Khối u có thể phát triển xâm lấn và phá hủy các mô cơ thể khỏe mạnh. Theo thời gian, các tế bào ung thư có thể tách ra và lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Hầu hết ung thư tuyến tụy bắt đầu ở các tế bào lót ống dẫn của tuyến tụy. Loại ung thư này được gọi là ung thư biểu mô ống dẫn tụy hoặc ung thư ngoại tiết tụy. Ít gặp hơn, ung thư có thể hình thành ở các tế bào sản xuất hormone hoặc các tế bào thần kinh nội tiết của tuyến tụy. Các loại ung thư này được gọi là khối u thần kinh nội tiết tụy hoặc ung thư nội tiết tụy.

Các yếu tố rủi ro

Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tụy bao gồm:

+ Hút thuốc.

+ Bệnh tiểu đường type 2.

+ Viêm tụy mạn tính.

+ Tiền sử gia đình có những thay đổi về DNA có thể làm tăng nguy cơ ung thư. Những thay đổi này bao gồm những thay đổi trong gen BRCA2, hội chứng Lynch và hội chứng u hắc tố đa nốt ruồi không điển hình trong gia đình (FAMMM).

+ Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư tuyến tụy.

+ Béo phì.

+ Tuổi cao. Hầu hết những người mắc ung thư tuyến tụy đều trên 65 tuổi.

+ Uống nhiều rượu.

Biến chứng

Khi ung thư tuyến tụy tiến triển, nó có thể gây ra các biến chứng như:

+ Sụt cân.

Những người bị ung thư tuyến tụy có thể bị sụt cân vì ung thư sử dụng nhiều năng lượng của cơ thể hơn. Buồn nôn và nôn do điều trị ung thư hoặc ung thư đè lên dạ dày có thể khiến bệnh nhân khó ăn. Đôi khi cơ thể gặp khó khăn trong việc hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn vì tuyến tụy không sản xuất đủ dịch tiêu hóa.

+ Vàng da.

Ung thư tuyến tụy chặn ống mật của gan (tắc mật) có thể gây ra vàng da. Các dấu hiệu bao gồm vàng da và củng mạc mắt. Vàng da có thể gây ra nước tiểu sẫm màu và phân nhạt màu. Vàng da thường xảy ra mà không có đau bụng.

Nếu ống mật bị tắc, có thể đặt một ống nhựa hoặc kim loại gọi là stent vào bên trong. Stent giúp giữ cho ống mật mở. Điều này được thực hiện bằng một thủ thuật gọi là nội soi mật tụy ngược dòng, còn gọi là ERCP.

Trong ERCP, bác sĩ sẽ đưa một ống dài có gắn camera nhỏ, gọi là ống nội soi, xuống cổ họng. Ống đi qua dạ dày và vào phần trên của ruột non. Các bác sĩ sẽ đưa thuốc cản quang vào ống tụy và ống mật thông qua một ống nhỏ vừa với ống nội soi. Thuốc cản quang giúp ống tụy hiện lên trên các chẩn đoán hình ảnh. Bác sĩ sẽ sử dụng những hình ảnh đó để đặt stent vào đúng vị trí trong ống tụy để giúp giữ ống tụy mở.

+ Đau.

Một khối u đang phát triển có thể đè lên các dây thần kinh ở bụng, gây ra cơn đau có thể trở nên nghiêm trọng. Thuốc giảm đau có thể giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn. Các phương pháp điều trị, chẳng hạn như xạ trị và hóa trị, có thể giúp làm chậm sự phát triển của khối u và giảm đau.

Khi thuốc không có tác dụng, bác sĩ có thể đề xuất phương pháp gây tắc đám rối celiac. Quy trình này sử dụng kim để đưa cồn vào các dây thần kinh kiểm soát cơn đau ở bụng. Cồn ngăn các dây thần kinh gửi tín hiệu đau đến não.

+ Tắc ruột.

Ung thư tuyến tụy có thể phát triển vào hoặc đè lên phần đầu tiên của ruột non, được gọi là tá tràng. Điều này có thể chặn dòng thức ăn đã tiêu hóa từ dạ dày vào ruột.

Một bác sĩ có thể đề xuất đặt một ống gọi là stent vào ruột non để giữ cho ruột mở. Đôi khi, phẫu thuật để đặt ống nuôi có thể hữu ích. Hoặc phẫu thuật có thể nối dạ dày với phần dưới của ruột nơi ung thư không gây tắc nghẽn.

Phòng ngừa

Khám sàng lọc cho những người có nguy cơ cao mắc ung thư tuyến tụy

Sàng lọc sử dụng các xét nghiệm để tìm kiếm các dấu hiệu ung thư tuyến tụy ở những người không có triệu chứng. Đây có thể là một lựa chọn nếu có nguy cơ ung thư tuyến tụy rất cao. Nguy cơ của bệnh nhân có thể cao nếu bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến tụy hoặc nếu bệnh nhân có đột biến DNA di truyền làm tăng nguy cơ ung thư.

Tầm soát ung thư tuyến tụy có thể dùng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh, chẳng hạn như MRI và siêu âm. Các xét nghiệm này thường được lặp lại hàng năm.

Mục tiêu của việc sàng lọc là tìm ra ung thư tuyến tụy khi nó còn nhỏ và có nhiều khả năng chữa khỏi nhất. Nghiên cứu vẫn đang được tiến hành, vì vậy vẫn chưa rõ liệu việc sàng lọc có thể làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư tuyến tụy hay không.

Xét nghiệm di truyền để phát hiện nguy cơ ung thư

Nếu bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến tụy, bác sĩ có thể xem xét tiền sử gia đình bệnh nhân và giúp bệnh nhân hiểu liệu xét nghiệm di truyền có phù hợp với bệnh nhân hay không.

Xét nghiệm di truyền có thể tìm ra những thay đổi DNA trong gia đình làm tăng nguy cơ ung thư.

Các cách để giảm thiểu rủi ro

Bệnh nhân có thể giảm nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy nếu bệnh nhân:

+ Bỏ thuốc lá.

Nếu bệnh nhân hút thuốc, hãy trao đổi về các cách giúp bệnh nhân bỏ hút thuốc, có thể bằng thuốc hoặccác liệu pháp thay thế nicotine.

+ Duy trì cân nặng khỏe mạnh.

Nếu bệnh nhân đang ở mức cân nặng tiêu chuẩn, hãy cố gắng duy trì cân nặng đó. Nếu bệnh nhân cần giảm cân, hãy đặt mục tiêu giảm cân chậm và đều đặn từ 1 đến 2 pound (0,5 đến 1 kg) một tuần. Để giúp bệnh nhân giảm cân, hãy tập thể dục hầu hết các ngày trong tuần,ăng dần lượng bài tập,họn chế độ ăn nhiều rau, trái cây và ngũ cốc nguyên hạt với khẩu phần nhỏ hơn.

BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ:

Ung thư tuyến giáp: Các thể u và mức độ ác tính của từng loại tế bào u

Hội chứng Lynch, hội chứng ung thư di truyền

Mổ u tuyến thượng thận: Diễn biến trước, trong và sau khi mổ

Vai trò của Enzyme trong tiêu hóa, thực phẩm chứa enzyme có lợi

Nguy hiểm những chất độc hại tẩm ướp trên quần áo

Yhocvn.net

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook