Thứ Sáu, 10/10/2025 | 16:03

Thành phần của RESOLOR

RESOLOR Viên nén 1 mg: màu trắng tới trắng nhạt, tròn, viên có cấu trúc 2 mặt lồi với chữ “PRU 1” trên một mặt. Mỗi viên chứa 1 mg prucaloprid (tương đương với 1,321 mg prucaloprid succinat).

Tá dược vừa đủ

Chỉ định của RESOLOR

RESOLOR được chỉ định điều trị triệu chứng táo bón mạn tính ờ phụ nữ khi các thuốc nhuận tràng không cải thiện, táo bón kháng trị.

Hướng dẫn sử dụng RESOLOR

RESOLOR cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.

Cách dùng

RESOLOR viên bao phim dùng bằng đường uống và có thể dùng trước hay sau bữa ăn.

RESOLOR, Prucalopride, thuốc điều trị táo bón kháng trị
RESOLOR, Prucalopride, thuốc điều trị táo bón kháng trị

Liều dùng

Phụ nữ: 2 mg một lần mỗi ngày.

Nam giới: Tỉnh an toàn và hiệu quả của RESOLOR® khi sử dụng ở nam giới chưa được cùng cố trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chửng, do đó, RESOLOR® chưa được khuyến cáo sử dụng cho nam giới cho tới khi có thêm dữ liệu nghiên cứu.

Người lớn tuổi (>65 tuổi)

Liều khởi đầu với viên 1 mg một lần mỗi ngày (xem Tinh chất dược động học); nếu cần thiết liều có thể tăng lên 2 mg một lần mỗi ngày.

Trẻ em và thiếu niên

RESOLORk được khuyến cáo không sử dụng cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi (xem mục Bệnh nhăn nhi và Nghiên cứu lâm sàng).

Bệnh nhân suy thận

Liều dùng cho bệnh nhân suy thận nặng (GFR<30 mL/phút/l,73m2) là 1 mg một lần mỗi ngày (xem Chống chỉ định và Đặc tính dược động học). Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình.

Bệnh nhân suy gan

Liều dùng cho bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C): khởi đầu 1 mg một lần mỗi ngày, có thể tăng lên 2 mg nếu cần để tăng hiệu quà điều trị và nếu như liều 1 mg được dung nạp tốt (xem Cảnh báo và thận trọng và Đặc tinh dược động học). Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, liều gấp hai lần liều dùng hàng ngày (lên tới 4 mg) không làm tăng hiệu quả điều trị.

Nếu uống RESOLOR* không đạt hiệu quả sau 4 tuần điều trị, bệnh nhân cần được tái khám và cân nhắc lại ích lợi của việc tiếp tục điều trị.

Nếu điều trị kéo dài hơn 3 tháng cần phải đánh giá đều đặn lợi ích của điều trị.

Chống chỉ định sử dụng RESOLOR

Bệnh nhân suy thận đang chạy thận nhân tạo.

Thủng ruột hay tắc ruột do rối loạn thực thể hay chức năng của thành ruột, tắc hồi tràng, tình trạng viêm đường ruột trầm trọng như bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và phình đại tràng/trực tràng nhiễm độc.

Nhạy cảm với hoạt chất hay bất kỳ tá dược nào.

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng RESOLOR

Trong quá trình sử dụng  RESOLOR, cần thận trọng với những trường hợp sau:

Bài tiết ở thận là con đường chính thải trừ prucaloprid (xem dược động học). Liều dùng 1 mg được khuyên sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng (xem Liêu dùng và cách dùng).

Đối với bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C), liều khuyến cáo ban đầu là 1 mg một lần mỗi ngày, có thể tăng tới 2 mg nếu cần để tăng cường hiệu quả và nếu dung nạp tốt ở liều 1 mg (xem liều dùng và cách dùng).

Bệnh nhân với bệnh lý kèm theo trầm trọng và lâm sàng không ổn định (như bệnh gan, bệnh tim mạch hay bệnh phổi, bệnh thần kinh hay rối loạn tâm thần, ung thư hay bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải và các rối loạn nội tiết khác) chưa được nghiên cứu. Can lưu ý khi thực hiện kê đon RESOLOR* cho các bệnh nhân trong những tình trạng này. cần lưu ý đặc biệt khi sử dụng RESOLOR?’ ở các bệnh nhân có tiền sử bệnh loạn nhịp tim hay bệnh thiếu máu cơ tim.

Trong trường hợp tiêu chảy nặng, hiệu quả của thuốc ngừa thai đường uống có thể bị giảm, vì vậy nên sử dụng thêm phương pháp ngừa thai hỗ trợ để tăng hiệu quả ngừa thai (xem thông tin kê toa cùa thuốc tránh thai đường uống).

Nam giới: Tính an toàn và hiệu quà của RESOLOR* khi sử dụng ở nam giới chưa được củng cố trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, do đỏ, RESOLORW chưa được khuyến cáo sử dụng cho nam giói cho tới khi có thêm dữ liệu nghiên cứu.

Viên nén có chứa lactose monohydrat. Những bệnh nhân có bệnh lý di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose không được dùng thuốc này.

Sử dụng RESOLOR cho phụ nữ có thai và cho con bú

Trong thời gian mang thai

Kinh nghiệm sử dụng RESOLOR® trên phụ nữ đang mang thai giới hạn. Các trường hợp sẩy thai tự nhiên đã được ghi nhận trong suốt các nghiên cứu lâm sàng, mặc dù có sự hiện diện các yếu tố nguy cơ khác, nhưng sự liên quan của RESOLOR* không được biết rõ. Nghiên cứu trên động vật không thây hậu quả gây hại trực tiếp hay giản tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển phôi/thai, quá trình sinh đẻ hay sự phát triển sau khi sinh (xem Thông tin an toàn tiền lâm sàng). RESOLOR* không được khuyến cáo trong suốt thai kỳ. Phụ nữ ở tuổi sinh đẻ nên sử dụng biện pháp ngừa thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị với RESOLOR®.

Trong thời kỳ cho con bú

Prucaloprid được bài tiết qua sữa mẹ. Tuy vậy với liều điều trị của RESOLOR* được dự đoán không ảnh hưởng đến ưẻ sơ sinh/ trẻ em bú sữa mẹ. Do thiếu các dữ liệu trên người nên không khuyến cáo sử dụng RESOLOR® trong thời gian cho con bú.

Khả năng sinh sản

Nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng thuốc không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của con đực hay con cái.

Tương tác, tương kỵ của RESOLOR

Prucaloprid ít có khả năng tương tác thuốc về dược động học. RESOLOR8 dược bài tiết ở dạng không đổi qua đường niệu (khoảng 60% của liều dùng) và trên in vitro sự chuyển hóa rất chậm. Mặc dù có 8 chất chuyển hỏa khác nhau được tìm thấy, hầu hết là dẫn xuất của acid carboxylic (là sản phâm của quá trình oxy hóa-khử methyl nhánh bên ortho) hiện diện thấp hơn 4% liều dùng.

Pucaloprid không ức chế hoạt động đặc hiệu của CYP450 ưong các nghiên cứu in vitro trong các thể gan người ở các nồng độ điều trị

Mặc dù pmcaloprid có thể là chất nền yếu đối với P-glycoprotein (P-gp), song nó không phải là chất ức chế P-gp ở các nồng độ điều trị trên lâm sàng.

Tác dụng phụ của thuốc RESOLOR

Trong quá trình sử dụng RESOLOR thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Trong một chưong trình phát triển lâm sàng ban đầu gồm 14 nghiên cứu mù đôi, có đối chứng với giả dược, RESOLOR® đã được sử dụng bằng đường uống trên khoảng 2700 bệnh nhân táo bón mạn tính. Khoảng 1000 bệnh nhân uống RESOLOR* với liều 2 mg mỗi ngày, trong khi đó có khoảng 1300 bệnh nhân uống liều 4 mg mỗi ngày. Tổng số bệnh nhân dùng thuốc trong kế hoạch phát triển lâm sàng vượt quá 2600 bệnh nhân-năm (patient-years). Các báo cáo tác dụng ngoại ý được ghi nhận thường xuyên nhất liên quan với điều trị RESOLOR® là đau đầu và các triệu chửng tiêu hóa (đau bụng, buồn nôn hay tiêu chảy) xảy ra khoảng 20% bệnh nhân. Các tác dụng ngoại ý xảy ra chủ yếu ở thời điểm bắt đầu điều trị và thường mất sau vài ngày điều trị. Đôi khi có các tác dụng ngoại ý khác. Hầu hết các tác dụng ngoại ỷ thường nhẹ và trung bình.

Các tác dụng ngoại ý được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng ở mức liều khuyến cáo 2 mg với các tần suất tương ứng như sau: rất thường xuyên (> 1/10), thường xuyên (> 1/100 đến < 1/10), không thường xuyên (> 1/1.000 đến < 1/100). Trong mỗi nhóm tần xuất, các tác dụng ngoại ý hiện diện theo mức độ nặng giảm dần. Tần suất được tính dựa trên các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Không thường xuyên: Chán ăn.

Rối loạn hệ thống thần kinh

Rất thường xuyên:          Đau đầu.

Thường xuyên:  Chóng mặt.

Không thường xuyên:     Run.

Rổi loạn tim mạch

Không thường xuyên:

Tim đập nhanh.

Rối loạn tiêu hóa

Rất thường xuyên:

Buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng.

Thường xuyên:  Nôn, khó tiêu, chảy máu trực tràng, đầy hơi, sôi ruột.

Rối loạn ở thận và tiết niệu

Thường xuyên:  Tiểu rắt.

Rối loạn tổng quát

Thường xuyên:  Mệt mỏi.

Không thường xuyên:     Sốt, khó chịu.

Sau ngày điều trị đầu tiên, phản ứng bất lợi phổ biến nhất đã được báo cáo với tần suất giống nhau (tỷ lệ mãc phải khác nhau dưới 1% giữa prucaloprid và giả dược) trong khi điều trị RESOLOR® so với điêu trị với giả dược, với ngoại trừ tác dụng buồn nôn và tiêu chảy là vẫn xảy ra thường xuyên hơn trong điều trị bằng RESOLOR®, nhưng ít được báo cáo (sự khác nhau về tần xuất giữa prucaloprid và giả dược là 1 và 3%) Tim đập nhanh được báo cáo khoảng 0,7% ở nhóm bệnh nhân dùng giả dược, 1% ở nhóm bệnh nhân dùng liều 1 mg RESOLOR*, 0,7% ở nhóm bệnh nhân dùng liều 2 mg RESOLOR® và 1,9% ở nhóm bệnh nhân dùng liều 4 mg RESOLOR®. Phần lớn các bệnh nhân vẫn tiếp tục sử dụng RESOLOR®. Như với bất cứ triệu chứng mới nào, bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ của họ về sự mới xuất hiện triệu chứng tim đập nhanh.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Trong nghiên cứu ở những người khỏe mạnh, việc điều trị với RESOLOR® vẫrrđuỊỊg nạp tốt khi sử dụng đến mức liều 20 mg/ngày (gấp 10 lần liều điều trị được khuyến cáo). Quá liều có thể dẫn đen các triệu chứng do tác dụng quá mức dược lực học đã biết của thuốc điều trị và bao gồm đau đầu, buồn nôn vả tiêu chảy. Không có điều trị đặc hiệu trong trường hợp quá liều của RESOLOR®. Khi xảy ra quá liều sử dụng, bệnh nhân sẽ được điều trị triệu chửng và các biện pháp hỗ trợ nếu cần. Mất nước trầm trọng do tiêu chày hay nôn có thể cần điều chinh rối loạn nước và điện giải.

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.

Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.

Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Nhóm thuốc điều trị; Nhóm thuốc điều trị táo bón, mã ATC: A06AX05.

Cơ chế tác động của Prucalopride

Prucalopride là một dihydrobenzofurancarboxamid với các hoạt động kích thích tăng vận động nhu động ruột.

Prucalopride là chat đồng vận chọn lọc, ái lực cao trên thụ thế serotonin (5 HT4), mà giúp giải thích cho các tảc động tăng nhu động ruột của nó. Trong nghiên cứu in vitro, ái lực của thuốc với các thụ thê khác chi được phát hiện ở các nồng độ mà gây vượt quá ít nhẩt 150 làn ái lực với thụ thê 5 HT4. Prucalopride thực nghiệm trên chuột với liều trên 5 mg/kg (trên 30-70 lần liêu lâm sàng) dần tới tình trạng tăng prolactin máu do nguyên nhân tác động đổi vận trên thụ thể D2.

Trên chó, prucalopride tác động trên nhu động đại tràng qua kích thích thụ thể serotonin

5 HT4: kích thích vận động đại tràng ở đầu gần, tăng cường vận động dạ dày tá tràng và thúc đây nhanh sự làm trông dạ dày. Hon nữa, prucaloprid còn gây ra các co thắt đây tới thật mạnh. Những hiện tượng này tương đương với sự di chuyên khối của đại tràng trên người, vả cung câp lực đây chinh cho sự thoát phân. Trên chó, các tác động quan sát được trên đường tiêu hóa dễ dàng bị ảnh hưởng bởi sự phong tỏa của các chất đoi vận chọn lọc trên thụ thể

5 HT4 đã minh họa được rằng hoạt động chọn lọc trên các thụ thể 5 HT4 đã gây ra các tác động quan sát được.

Nghiên cứu lâm sàng

Hiệu quả của RESOLOR® đã được thiết lập trên 3 nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược trong 12 tuần trên các bệnh nhân bị táo bón mạn tính (n=1279 bệnh nhân dùng RESOLOR®, 1124 nữ, 155 nam). Liều RESOLOR® trong 3 nghiên cứu này bao gôm liêu 2 mg vả 4 mg một lần mỗi ngày. Tiêu chí nghiên cứu chính về hiệu quả là tỳ lệ (%) các bệnh nhân đạt được bình thường hóa nhu động ruột nghĩa là trung binh 3 hay nhiều hơn sô lân đại tiện tự phát hoàn toàn (SCBM) trong 1 tuân trong suốt thời gian điều trị 12 tuần. Cả hai liều đều cho kết quả vượt trội hơn có ỷ nghĩa thống kê so với giả dược (p <0,001) vê tiêu chí chính trong mỗi ba nghiên cứu, với lợi ích của liêu 4 mg không lớn hơn liêu 2 mg. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị với liều 2 mg RESOLOR® đạt trung bình > 3 SCBM/ tuần

Trong một nghiên cứu khảo sát thấu đáo về khoảng QT có đối chứng với giả dược (N=120) đã được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của RESOLOR® trên khoảng QT ở các mức liều điều trị (2 mg) và mức liều trên điều trị (10 mg). Nghiên cứu này đã không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa giữa RESOLOR5^ và giả dược ở cả 2 mức liều, dựa trên số đo trung bình của khoảng QTc (sự thay đổi gia tăng lớn nhất của khoảng QTC trung bình so với ban đầu [có hiệu chỉnh đặc hiệu theo từng cá thê] là 3.83 mill giây với mức liều 2 mg vả 3,03 mill giây với mức liều 10 mg) và phân tích các dữ liệu bên ngoài khác. Điều này cũng được khang định trong 2 nghiên cứu lâm sàng đầu tiên có đối chứng với già dược trong việc đánh giá khoảng QT. Ba nghiên cứu này đẩ xác nhận ràng tỷ lệ tác dụng ngoại ý liên quan đến khoảng QT và loạn nhịp thất là thấp và tưong đương với giả dược.

Tỉnh hiệu quả, an toàn và dung nạp của prucalopride trên bệnh nhân nhi (từ 6 thảng đến 18 tuổi) với chẩn đoán xác định bị táo bón chức năng, được đánh giả trong một nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi, ngẫu nhiên, đối chứng với giả dược trong 8 tuần (N=213), tiếp theo đó là một giai đoạn nghiên cửu nhãn mở kẻo dài 16 tuần đồi chứng với chất so sánh (Polyethylene glycol 4000) để đánh giá sự an toàn và dung nạp cho đến 24 tuần (N=197). Liều khởi đầu là 0,04 mg/kg/ngày được điêu chỉnh liều giữa 0,02 và 0,06 mg/kg/ngày (tối đa 2 mg/ngày) cho trẻ em cân nặng < 50 kg được cho dưới dạng prucaloprid dung dịch uống hoặc giả dược dạng phù hợp. Trẻ em cân nặng > 50 kg được điều trị vói 2 mg/ngày viên nén prucaloprid hoặc giả dược dạng phù họp. Tiêu chí nghiên cứu chính về hiệu quả là so sánh tỷ lệ đáp ứng điều trị giữa hai nhánh prucaloprid và giả dược trong khoảng thời gian từ tuần 5 đến tuần 8 của giai đoạn điều trị mù đôi. Đáp ứng với điều trị được định nghĩa là cỏ trung binh > 3 số lần đại tiện tự phát (SBMs) trong một tuần và sổ lần trung bình đi phân ngoài không tự chủ <1 trong 2 tuân. Nghiên cứu đã không đạt được tiêu chi chính (tỷ lệ đáp ứng prucaloprid là 17% so với 17,8% của giả dược, p=0,9002). Các phân tích về tính an toàn cho thấy prucaloprid nhìn chung được dung nạp tốt. Nói chung, tỷ lệ bệnh nhân có ít nhất một biến cố bẩt lợi xuất hiện khi đang điều trị (TEAE) là tương đương giữa nhóm điều trị với prucaloprid (69,8%) và nhóm giả dược (60,7%). Các TEAEs phổ biến nhất xảy ra với tần xuất cao hơn sau khi điều trị với prucalopride (đau đầu, buồn nôn, nôn, sốt) được biểt tới là tác dụng ngoại ý có liên quan với việc sử dụng prucalopride ở người lớn. Các loại và tần xuất khác của TEAEs, các xét nghiệm bất thường cận lâm sàng, và các thông số an toàn khác trong nhóm điều trị với prucalopride là tương đương với giả dược và polyethylene glycol. Nhìn chung, dữ liệu an toàn trên trẻ em là tương tự vói dữ liệu an toàn của người lớn.

Dữ liệu từ những nghiên cứu nhãn mở kéo dài đến 2,6 năm đưa ra một số chứng cớ cho tính hiệu quả và an toàn lâu dài; tuy nhiên, chưa có dữ liệu về hiệu quả được đối chứng với giả dược cho thời gian điều trị lâu dài hơn 12 tuần.

Đặc tính dược động học

Hấp thu

Prucalopride được hẩp thu nhanh; sau liều uống duy nhất 2 mg Cmax đạt được trong 2-3 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống là >90%. uống chung trong bữa ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của prucalopride

Phân bố

Prucalopride được phân bố rộng rãi và có thể tích phân bố ở trạng thái hằng định (Vdss) là 567 lít. Sự gắn kết với protein huyết tương của prucalopride khoảng 30%.

Chuyển hóa

Chuyển hóa không phải là con đường chính để thải trừ prucalopride. Trong phòng thí nghiêm, thuốc được chuyển hóa qua gan ở người là rất chậm và chi có một lượng nhỏ các chất chuyển hóa được tìm thấy. Trong một nghiên cứu thuốc đường uống của prucalopride có đánh dấu phóng xạ ở người, một số lượng nhỏ 8 chất chuyển hóa được ghi nhận ở nước tiểu và phàm Chất chuyển hóa chính (RI07504, hình thành từ phản úng khử O-methyl và oxy hóa nhõm chức nâng alcol tạo thành acid carboxylic) chiếm ít hơn 4% của liều dùng. Hoạt chất có hoạt tính không chuyển hóa chiếm khoảng 85% tong so hoạt chât đánh dẩu phóng xạ trong huyết tương và chỉ có chất chuyển hóa RI 07504 chiếm lượng nhỏ trong huyết tương.

Thải trừ

Trên người khỏe mạnh, một lượng lớn hoạt chất có hoạt tính được bài tiết dưới dạng không thay đổi (khoảng 60% liều điều ưị qua đường tiểu và khoảng 6% qua phân). Sự bài tiết prucalopride qua thận liên quan đen cả sự lọc thụ động và bài tiết chủ động. Hệ số thanh thải huyết tương của prucaloprid trung bình 317 mL/phút. Thời gian bán hủy khoảng 1 ngày. Trạng thái hang định đạt được trong vòng 3-4 ngày. Với liều điều trị 2 mg/ngày nồng độ prucalopride trong huyết tương dao động giữa giá trị đáy và đình tương ứng 2,5 và 7 ng/mL. Tỷ lệ tích lũy sau liều dùng hàng ngày từ 1,9 đén 2,3. Dược động học của prucalopride là tỷ lệ với liều dùng cả trong vòng và bên ngoài khoảng liều điều trị (thử nghiệm liều lên tới 20 mg). Prucalopride mỗi ngày một lần thể hiện động học độc lập với thời gian trong suốt điều trị kéo dài.

Sử dụng ở đối tượng đặc biệt

Dược động học quần thể

Phân tích dược động học quẩn thể dựa trên dữ liệu tổng hợp từ các nghiên cứu Pha I, II và III đã cho thấy tong độ thanh thải biểu kiên của prucalopride có tương quan với độ thanh thải creatinin, nhưng không tương quan vói tuổi, cân nặng, giới tỉnh hay chủng tộc.

Người lớn tuổi

Sau liều 1 mg một lần mỗi ngày, nồng độ đỉnh huyết tương và AUC của prucaloprid ở bệnh nhân lởn tuôi cao hơn 26% -28% so với người trẻ tuổi. Anh hưởng này có thể là do chức năng thận bị suy giảm ở người lớn tuổi.

Suy thận

So sánh với các cá thể có chức năng thận bình thường, nồng độ huyết tương của prucaloprid sau liều đơn 2 mg cao hơn trung bình 25% và 51% tương ứng ờ các bệnh nhân suy thận nhẹ (CIcr 50-79 mL/phủt/1,73 m2) và suy thận trung bình (CIcr 25-49 mL/phút/1,73 m2).

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng RESOLOR

Không nên dùng  RESOLOR quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.

này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.

Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả RESOLOR

RESOLOR được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, bao bên ngoài là hộp giấy cartoen màu trắng, tên sản phẩm màu đen, phía dưới in thành phần dược chất chính. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất sản phẩm.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng RESOLOR: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Quy cách đóng gói sản phẩm: Hộp 2 vỉ x 7 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng. Dạng bào chế: Viên nén bao phim.

Yhocvn.net

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook