Chủ Nhật, 12/08/2018 | 18:19

Các thuốc phụ trợ cần để điều trị dạng đau đặc biệt hoặc để cải thiện các triệu chứng trên bệnh nhân ung thư

Các thuốc phụ trợ bao gồm một loạt các chất có cấu trúc hóa học khác, rất hữu dụng để chữa đau do ung thư trên một hoặc hai tình huống:

+ Để điều trị dạng đau đặc biệt hoặc

+ Để cải thiện các triệu chứng khác trên bệnh nhân ung thư

Trước khi xác định những đường hướng sử dụng các loại thuốc này trong đau do ung thư cần chú ý các điểm sau đây:

+ Các thuốc này đã được chỉnh lý và đưa vào buôn bán trên thị trường để có thể chỉ định cho việc điều trị lâm sàng khác ngoài việc giảm đau do ung thư.

+ Còn chưa có những công trình nghiên cứu có kiểm tra về cách dùng của chúng trong đau do ung thư.

+ Nếu muốn sử dụng một cách phù hợp các thuốc này để tăng hiệu quả giảm đau hoặc để chữa các tác dụng phụ, cần nghiên cứu kỹ các triệu chứng do bệnh nhân mô tả và các dấu hiệu do lâm sàng biểu hiện.

+ Các thuốc phụ trợ không được chỉ định một cách có hệ thống. Việc lựa chọn bao giờ cũng phải dựa theo nhu cầu của từng bệnh nhân.

Các thuốc phụ trợ dùng để điều trị những dạng đau đặc biệt gồm: thuốc chống co giật, thuốc chống trầm uất và corticoid. Các thuốc để cải thiện một số triệu chứng bao gồm thuốc an thần, thuốc chống lo âu và các thuốc chống trầm uất.

Bảng các thuốc phụ trợ

  Tác dụng chống đau Tác dụng chống trầm uất Tác dụng chống lo âu Giãn cơ Chống nôn Chống lũ lẫn
Chống co giật
Cacbamazepin +a
Phenytoin +a
Thuốc tác dụng thần kinh
Procloperazin + +
Clopromazin + +
Haloperidol + +
Hydroxyzin + + +
Diazepam + +
Amitriptylin +b + (+)
Cocticosteroit
Pretnisolon +c (+)
Dexamethason +c (+)
  1. Thường có hiệu quả trong đau choi(Nhói, châm chích)
  2. Thường hiệu quả trong đau loạn cảm giác (bỏng nông)
  3. Thường hiệu quả trong chèn ép thần kinh, chèn ép tủy sống, tăng áp lực nội sọ.

Dùng đồng thời hai loại thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương (ví dụ morphin và một thuốc tinh thần, hoặc hai thuốc tinh thần), có thể có hiệu quả giảm đau rõ rệt trên những bệnh nhân ung thư muộn và suy dinh dưỡng hơn là trên nhưng bệnh nhân khác. Trên người bệnh có đau ung thư, liều ban đầu của các thuốc tinh thần cần cho thấp hơn liều dùng cho các bệnh nhân có thể trạng tốt.

Chống co thắt

Phenytoin và Cacbamazepin là các thuốc hoạt động ức chế phóng điện tự phát của noron. Chúng đã tỏ ra có hiệu quả trong điều trị chống đau đặc hiệu thần kinh như đau thần kinh 5 (tam thoa). Trong ung thư cacbamazephin dùng để loại bỏ tính chất nhức nhối của cái đau do lạc đường vào (douleur par déafférentation).

Liều ban đầu của cacbamazepin là l00mg/ngày sau đó tăng thêm l00mg sau 3 – 4 ngày để đạt tới liều tối đa 400mg, hoặc đôi lúc 500 – 600mg.

Các thuốc phụ trợ cần có trong điều trị đau do ung thu
Các thuốc phụ trợ cần có trong điều trị đau do ung thu

Các tác dụng phụ chính là: buôn nôn, nôn mửa, mất điều hòa, chóng mặt, ngủ gà và lẫn lộn. Có thể giảm bớt tác dụng phụ bằng cách tăng liều từ từ và theo dõi chặt chẽ. Người bệnh ung thư có nguy cơ lớn là giảm bạch cầu, nếu vừa bị điều trị hóa chất. Liều phenytoin lúc đầu chỉ nên 100mg/ngày đến liều toàn bộ không quá 250 – 300mg/ngày. Sau 1 – 2 tuần sẽ được tình trạng thăng bằng. Các tác dụng phụ cũng giống như mô tả ở Carbamazepin; Nhìn chung nó ở mức trung bình, ít khi là cản trở cho điều trị.

Các thuốc liệt thần kinh

Clopromazin

+ Clopromazin không phải là thuốc giảm đau và không làm tăng hiệu quả giảm đau khi phối hợp với thuốc phiện. Nó có tác dụng chống lo âu, hữu ích để giảm phiền muộn dẫn đến đau đớn.

Nó cũng có hoạt chất chống nôn và chống căng thẳng.

Liều dùng:

Liều dùng 10 – 25mg, đường uống 4 – 8giờ/lần.

Tác dụng phụ:

Hạ huyết áp, rối loạn thị giác, khô miệng, mạch chậm, bí đái, táo bón và các dấu hiệu ngoại thấp.

Procloperazin

+ Procloperazin được dùng để chống nôn.

Liều dùng từ 5 – l0mg uống 4 – 8 giờ/lần. Cũng có chế phẩm đặt hậu môn và tiêm.

Haloperidol

+ Haloperidol được dùng thông thươgng nhất để điều trị những bệnh tâm thần cấp tính và trong ung thư trên những bệnh nhân trong tình trạng kích động lẫn lộn

Đó là thuốc chống nôn mạnh hơn clopromazin và ít thư giãn, ít tác dụng chống choline (anticholinergique) và tác dụng tim mạch, liều khởi đầu là 1mg uống 1 – 2 lần/ngày. Để điều trị những triệu chứng về tinh thần, phải cho liều cao hơn nhiều tới l0 mg, 2 – 3 lần/ngày.

Các thuốc chống âu lo

Diazepam

Diazepam thường dùng để điều trị tình trạng lo âu, sợ hãi cấp thời. Lo âu thường thấy ở những bệnh nhân đau đớn nhưng nó sẽ giảm đi khi đau đã giảm. Diazepam không làm tăng hiệu quả chống đau khi nó phối hợp với thuốc phiện.

Tuy nhiên nó hữu ích để điều trị những đau do co thắt có tác dụng phụ là: buồn ngủ, giảm huyết áp lúc đứng và giảm trương lực cơ.

Liều dùng:

Liều: 5-10mg diazepam lúc ban đầu. Có thể uống, đặt ở trực tràng và tiêm. Liều duy trì từ 2 – 10mg vào lúc đi ngủ cho tới l0mg, 2 – 3 lần/ngày, tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân.

Hydroxyzin các tác dụng chống lo âu, chống histamin chống co thắt và chống nôn. Phối hợp với morphin, tác dụng giảm đau tăng lên.

Tác dụng phụ:

Giảm đau, tăng kích thích và co cơ nhiều nơi.

Liều: l0mg, 3 lần/ngày tới 25mg/lần – 4giờ/lần, đôi lúc có thể

Các thuốc chống trầm uất

Trên những ung thư có đau, có thể dùng thuốc chống trầm uất để điều trị những sầu não đi kèm theo thường có trên 25% các bệnh nhân. Nó cũng có ích để điều trị những đau loạn cảm bởi lạc đường vào.

Amitriptylin

Các thuốc chống âu sầu đặc biệt là amitriptylin cũng có tác dụng giảm đau ở liều thấp hơn là liều dùng điều trị chống trầm uất.

Amitriptylin cũng có tác dụng gây ngủ, cho phép cải thiện giấc ngủ của bệnh nhân.

Liều dùng:

Liều khởi đầu của amitriptylin thay đổi từ 10 – 25mg uống 1 lần trước khi đi ngủ. Tăng liều từ từ tới 50 – 75mg nhìn chung làm giảm đau do lạc đường vào và cải thiện được giấc ngủ. Trên những bệnh nhân trầm uất nặng, Liều hàng ngày cần cho tới 150 – 200mg.

Tác dụng phụ:

Khô miệng, táo bón, bí đái, cảm giác chếnh choáng và lẫn lộn. Trong một số trường hợp hiếm gặp, thuốc có thể gây nên tình trạng tăng kích thích, chống chỉ định cho các bệnh nhân bị tăng nhãn áp.

Cocticosteroit

Cocticosteroit có thể dùng như là loại thuốc giảm đau bổ trợ, để cải thiện tính tình và kích thích ăn ngon miệng. Nó có tính chất chống viêm và hữu ích để làm giảm đau do chèn ép thần kinh, hoặc chèn tủy sống, nhức đầu do tăng áp lực nội sọ và cũng tác dụng trong đau xương cả 2 pretnisolon và dexamethason đều có hiệu quả: 1mg dexamethason tương đương với 7mg pretnisolon.

Liều dùng:

Tùy thuộc tình trạng lâm sàng, Trong trường hợp chèn ép thần kinh cần được chỉ định l0mg pretnisolon 3 lần/ngày hoặc 4mg dexamethason/ngày, dùng trong 7-10 ngày rồi dùng liều duy trì thấp hơn. Đôi lúc, liều cao cũng cần thiết để đạt được hiệu quả thỏa mãn. Trường hợp tăng áp lực nội sọ, liều bắt đầu 4mg dexamethason 4 lần/ngày là đủ. Có thể đổi khi dùng sau 7-10 ngày thì giảm liều này xuống để có liều duy trì thấp hơn. Ở một vài trung tâm chống ung thư trường hợp chèn ép tủy sống người ta còn dùng liều cao hơn nữa, tới l00mg/ngày lúc bắt đầu rồi giảm dần tới 16mg trong khi điều trị tia xạ.

Tác dụng phụ:

Phù, các triệu chứng chậm tiêu, đôi khi gây chảy máu dạ dày ruột, đôi khi cũng gặp bệnh lý cơ ở đầu chi, vật vã hưng cảm nhẹ, và những nhiễm trùng cơ hội. Tần số của tác dụng phụ dạ dày ruột có thể tăng lên nếu cocticoetéroit được dùng phối hợp với các thuốc dạng aspirin.

Yhocvn.net (Theo tổ chức y tế thế giới)

BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ:

+ Những lưu ý khi điều trị đau do ung thư

+ Ung thư: Cách dùng thuốc giảm đau có thuốc phiện mạnh và điều trị tác dụng phụ của thuốc

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook