Thứ Bảy, 23/02/2019 | 15:45

Nguyên tắc phục hồi chức năng bệnh động mạch chi dưới  

Bệnh động mạch ngoại biên (PDA) là một thuật ngữ về lâm sàng được sử dụng để mô tả các bệnh hẹp đáng kể các động mạch ở phía xa quai động mạch chủ, không bao gồm động mạch vành, các mạch của quai động mạch chủ và các mạch của não. Bệnh phần lớn xảy ra do xơ – mỡ, các quá trình viêm đưa đến hẹp, thuyên tắc hay huyết khối.

Bệnh động mạch ngoại biên (BĐMNB) xảy ra khi có Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD) là một hội chứng thường gặp, chiếm một tỷ lệ lớn ở những người có tuổi. Động mạch chi dưới chiếm đa số trong những người mắc bệnh động mạch ngoại biên (PAD).

Bệnh gây ra thiếu máu (thiếu cung cấp máu) cấp hay mạn tính. Các triệu chứng thay đổi từ đau bắp chân khi vận động (từ chuyên môn gọi là “đau cách hồi”) cho đến đau liên tục cả khi nghỉ (giai đoạn “thiếu máu chi nguy kịch”).

Bệnh có tiên lượng xấu, tỉ lệ cơn đau tim hay đột quỵ cao hơn 4 – 5 lần so với cộng đồng cùng với nhiều biến chứng nguy hiểm khác như suy thận cấp, nhiễm trùng nhiễm độc, loạn nhịp tim… Tuy vậy tỉ lệ bệnh nhân được điều trị ở Mỹ chỉ là 25%, do đa số bệnh nhân không có triệu chứng.

Đối tượng có nguy cơ bị động mạch chi dưới được xác định là:

+ Người dưới 50 tuổi, kèm theo đái tháo đường, và một số yếu tố nguy cơ phối hợp khác (thuốc lá, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, tăng homocystein máu).

+ Người tuổi từ 50 – 69, có tiền sử hút thuốc lá hoặc đái tháo đường.

+ Người có tuổi ≥ 70 tuổi.

+ Triệu chứng ở chi dưới liên quan đến gắng sức (đau cách hồi) hoặc đau khi nghỉ do giảm tưới máu.

+ Khám lâm sàng phát hiện bất thường về động mạch chi dưới.

+ Bệnh lý động mạch do xơ vữa đã biết: động mạch vành, động mạch cảnh hay động mạch thận.

– Bệnh nhân động mạch chi dưới được chia ra 5 nhóm chính sau:

+ Không triệu chứng: Không có bất thường gì rõ ràng (nhưng thường có suy giảm chức năng)

+ Đau cách hồi điển hình: Đau cơ thường xuyên khi vận động và giảm khi nghỉ.

+ Đau chân không điển hình: Chân không thoải mái khi vận động nhưng không thường xuyên giảm khi nghỉ, thường xuyên hạn chế vận động ở một khoảng nhất định, hoặc đạt tất cả các tiêu chuẩn Rose questionnaire

+ Dấu hiệu thiếu máu chi dưới trầm trọng: Đau chi dưới khi nghi, vết thương/loét không liền hoại tử.

+ Thiếu máu chi dưới cấp: Triệu chứng lâm sàng được mô tả bởi 5 chữ P:

– Pain : Đau

– Pulselessness: Mất mạch

– Pallor : Nhợt

– Paresthesias: Dị cảm

– Paralysis : Mất vận động

Chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới  

Hỏi bệnh:

Hỏi tiền sử giảm khả năng đi lại và/hoặc triệu chứng giảm cấp máu chi dưới: Có đau chi dưới khi đi lại, khi nghỉ? Có vết thương, loét lâu lành, hoại tử?

Khám và lượng giá chức năng

– Khám lâm sàng định khu vào hệ thống mạch máu.

Thiếu máu chi dưới trầm trọng: Đau chi dưới khi nghỉ, vết thương/loét không liền, hoại tử. Thiếu máu chi dưới cấp: Triệu chứng lâm sàng được mô tả bởi 5 chữ P

Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng:

– Chỉ định các thăm dò cận lâm sàng không xâm nhập:

+ Chỉ số cổ chân – cánh tay (ABI)

+ Chỉ số ngón chân – cánh tay (TBI)

+ Siêu âm Doppler mạch

+ Chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ mạch máu.

+ Chụp động mạch chi dưới cản quang nếu cần thiết.

Chẩn đoán xác định bệnh động mạch chi dưới  

– Xác định nhóm đối tượng “có nguy cơ”, để chẩn đoán 5 biểu hiện lâm sàng chính của BĐMCD:

– Đo chỉ số cổ chân – cánh tay khi nghỉ (ABI)

+ ABI khi nghỉ

+ ABI gắng sức khi ABI khi nghỉ bình thường

+ ABI có các giá trị sau :

1.0 – 1.29: Bình thường

0.91- 0.99 : Giới hạn

0.41- 0.91 : BĐMCD nhẹ- vừa

<=0.4 : BĐMCD trầm trọng

>=1.3 Động mạch cứng

– TBI nếu ABI >=1.3

– Đo huyết áp phân tầng

– Ghi thể tích mạch đập

– Siêu âm doppler xác định vị trí tổn thương và mức độ bệnh

– Chụp cắt lớp CTA , MRA khi cần thiết

Chẩn đoán phân biệt bệnh động mạch chi dưới:

Với nguyên nhân gây đau chi dưới khác

– Hẹp ống tủy

– Bệnh thần kinh ngoại biên

– Đau dây/rễ thần kinh ngoại biên

– Thoát vị đĩa đệm gây chèn ép thần kinh hông

– Thoái hóa khớp háng, khớp gối

– Đau cách hồi tĩnh mạch

– Vỡ kén Baker

– Hội chứng khoang mạn tính

– Chuột rút, co rút cơ.

– Hội chứng đôi chân không nghỉ.

Chẩn đoán nguyên nhân bệnh động mạch chi dưới  

– Xơ vữa động mạch

– Phình mạch có thể hoặc không phối hợp với xơ vữa mạch máu, có thể do di truyền hoặc mắc phải

Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị bệnh động mạch chi dưới 

Dùng thuốc, thí dụ aspirin, để phòng cơn đau tim và đột quỵ.

Dùng thuốc để cải thiện quãng đường đi được, thí dụ cilostazol (Pletal).

Ăn hạn chế các loại mỡ bão hòa.

Điều trị thực thụ:

Trong nhiều năm trước đây là lấy bỏ cục huyết khối hay cục thuyên tắc và làm cầu nối qua chỗ hẹp của động mạch. Gần đây hơn, điều trị làm tan cục máu và các can thiệp nội mạch qua da được lựa chọn.

Điều trị làm tan cục máu qua đường động mạch:

Đưa một catête vào động mạch đến tận cục máu đông, truyền nhỏ giọt các thuốc thường dùng như: streptokinase, urokinase, TPA (tissue plasminogen activator). Dùng streptokinase, tan cục máu trong vòng 48 tiếng. Dùng TPA, tan trong vòng 24 tiếng. Với TPA phun xịt trực tiếp, tan dưới 6 tiếng. Các chống chỉ định chính: đột quỵ mới, rối loạn đông máu, và mang thai.

Các can thiệp nội mạch:

Tạo hình mạch (angioplasty), bóng kèm các lưỡi dao cắt (cutting balloon) làm rộng chỗ hẹp, bóng lạnh (Cryo Plasty) làm ngừng phát triển mảng xơ – mỡ, đặt stent các loại, laser cắt bỏ mảng xơ – mỡ (laser atherectomy)…

Phẫu thuật: chỉ định cho những người mà can thiệp nội mạch không thích hợp, thường là làm cầu nối.

– Phục hồi chức năng càng sớm càng tốt

– Phòng tránh biến chứng do tắc động mạch chi gây ra

Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng bệnh động mạch chi dưới  

© Chăm sóc

Phần chi bị tắc động mạch cần được chăm sóc cẩn thận. Giữ cho bàn chân luôn sạch. Đi đứng cẩn thận để chi không bị trầy xước hay chấn thương. Quan sát bàn chân thường xuyên để phát hiện và điều trị sớm các vết xước. Đặt những mẩu cotton mềm giữa các kẽ ngón để hút ẩm và làm cho các ngón không cọ xát vào nhau. Mang tất mềm có tính chất hút ẩm tốt.

– Không mang tất bó vì sẽ làm tăng thêm tình trạng thiếu máu chi. Giày phải chọn loại có kích cỡ phù hợp và có da mềm để không làm sang chấn và gây thiếu máu bàn chân.

– Khi chi có biểu hiện thiếu máu, thòng chi xuống để tăng cường sự tưới máu. Giường nằm nên được thiết kế đặc biệt để phần chân ở thấp hơn mức tim.

– Sống trong môi trường ấm áp sẽ có lợi cho bệnh tắc động mạch hơn.

– Các vết loét nên được giữ khô. Che vết loét bằng các loại chất liệu khô và không dính.Không cần thiết phải sử dụng kháng sinh tại chỗ.Nếu bệnh nhân có triệu chứng đau khi nghỉ, các loại thuốc giảm đau có thể được chỉ định.

© Vật lí trị liệu

– Hồng ngoại trị liệu:Chiếu lên vùng cần chiếu với khoảng cách 50 cm trong thời gian 15 phút

– Siêu âm điều trị: được thực hiện ngay trước khi mỗi lần vận động trị liệu. Số lần điều trị: cách ngày một lần

– Điện xung trị liệu

– Xoa bóp

– Xông hơi

© Vận động trị liệu

– Giúp tăng cường khoảng cách đi bộ tối đa, kích thích sự lưu thông máu, giảm sự tiến triển của mảng xơ vữa.

– Qui trình vận động trị liệu cho BĐMCD: Thực hiện trên máy Treadmill có giám sát :

+ Nguyên tắc chung: Mỗi giai đoạn làm ấm lên hoặc lạnh xuống kéo dài từ 5- 10 phút

+ Các loại vận động trị liệu:Tập trên Treadmill hoặc kéo là phương pháp luyện tập hiệu quả nhất

+ Cường độ:

 Tải ban đầu là đặt tốc độ và mức độ sao cho không có triệu chứng đau khoảng 3- 5 phút.

 Bệnh nhân đi bộ ở mức tải này đến khi có dấu hiệu đau cách hồi ở mức vừa phải thì đứng nghỉ hoặc ngồi nghỉ cho đến khi hết đau.

+ Thời gian:

 Hình thức tập – nghỉ – tập được nhắc lại cho mỗi lần tập.

 Lần đầu sẽ thường đau cách hồi 35 phút và tăng lên 5 phút mỗi lần tập đến khi kéo dài tới 50 phút mà có thể thực hiện được.

+ Số lần tập: 3 đến 5 lần/tuần

+ Vai trò của người quan sát:

 Điều chỉnh tăng tải hoặc tốc độ tập khi bệnh nhân có dấu hiệu cải thiện đau cách hồi để đảm bảo luôn có kích thích đau trong trong quá trình tập

 Theo dõi phát hiện những bất thường (loạn nhịp, đau ngực, ST chênh), theo hướng dẫn của Hiệp hội tim Hoa Kỳ năm 2005.

Các điều trị khác

© Can thiệp động mạch qua da

– Nong động mạch bằng bóng qua da (Percutaneous transluminalangioplasty: PTA)

– Đặt giá đỡ (Stents) trong lòng động mạch.

© Phẫu thuật bắc cầu

– Tái cấu trúc động mạch chủ – chậu/chủ – đùi.

– Cầu nối động mạch đùi – khoeo (trên gối và dưới gối).

– Cầu nối động mạch đùi – động mạch chày.

Theo dõi và tái khám phục hồi chức năng bệnh động mạch chi dưới  

Theo dõi

Cảm giác đau, màu sắc da và nhiệt độ ở chi dưới, khoảng cách đi lại không gây đau. Khi gặp tai biến phải xử lý theo tai biến cụ thể.

Tái khám: sau 1 – 3 tháng nếu có gì bất thường

Yhocvn.net (Trích theo hướng dẫn Phục hồi chức năng bệnh động mạch chi dưới của Bộ Y tế)

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook