Phong bế thần kinh bằng Phenol là kỹ thuật tiêm Phenol 5% vào dây thần kinh chi phối vận động của cơ hoặc nhóm cơ để giảm co cứng cơ, hỗ trợ việc tậpluyện chức năng vận động chi dưới trong chuyên ngành Phục hồi chức năng.
Tiêm Phenol 5% để phong bế dây thần kinh chi phối cơ hoặc nhóm cơ bị co cứngdo di chứng của một số bệnh tổn thương thần kinh trung ương như: chấn thương sọnão, tai biến mạch máu não, chấn thương tủy sống, viêm tủy… làm các cơ nàygiảm, hết co cứng.
Trong lâm sàng, thường phong bế thần kinh bịt để điều trị co cứng nhóm cơ khépháng và phong bế thần kinh chày để điều trị cơ cứng nhóm cơ gấp gan chân (cơsinh đôi và cơ dép)
Theo Lance (1980) “Co cứng là sự tăng lên của trương lực cơ phụ thuộc vào tốc độ kéo giãn kèm theo sự phóng đại của của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng là một thành phần nằm trong hội chứng tế bào thần kinh vận động trên”
Co cứng (Spasticity) là biểu hiện thường gặp của các tổn thương thần kinh trung ương (hội chứng bó tháp, hội chứng tế bào thần kinh vận động trên) như: Tai biến mạch máu não, u não, chấn thương sọ não, xơ cứng rải rác, chấn thương tủy sống… Co cứng kết hợp với yếu liệt cơ và mất các cử động chọn lọc tinh vi là những yếu tố quan trọng gây giảm hoặc mất chức năng của bệnh nhân.
Co cứng có thể ảnh hưởng đến các vận động tự chủ ở những bệnh nhân liệt không hoàn toàn. Ngoài ra co cứng gây khó khăn cho bệnh nhân thực hiện các hoạt động tự chăm sóc hàng ngày như: ăn uống, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân, tắm rửa… Co cứng còn gây khó chịu hoặc đau đớn và là nguyên nhân chính gây co rút biến dạng, mất chức năng và tàn tật sau này.
Chỉ định phong bế thần kinh bằng Phenol để điều trị co cứng cơ
Người bệnh bị co cứng nhóm cơ khép háng, cơ dép và cơ sinh đôi độ 1+ đến độ3 theo thang điểm Ashworth cải biên do các nguyên nhân tổn thương thần kinhtrung ương: chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não, chấn thương tủy sống,viêm tủy, u tủy, xơ cứng rải rác…
Chống chỉ định phong bế thần kinh bằng Phenol để điều trị co cứng cơ
– Co cứng mức độ nhẹ (Ashworth độ1) hoặc rất nặng (Ashworh độ 4)
– Người bệnh bị co rút cố định
– Người bệnh rối loạn ý thức.
– Người bệnh rối loạn đông máu.
– Bệnh cơ hoặc rối loạn teo cơ tại chỗ.
– Bệnh lý toàn thân nặng (nhiễm khuẩn nặng, suy thận…).
Chuẩn bị con người và phương tiện
©Người thực hiện: 01 bác sĩ đã được huấn luyện kỹ thuật và 02 điều dưỡng
©Phương tiện
– Máy kích thích điện hoặc máy điện cơ để xác định vị trí dây thần kinh.
– Kim kích thích điện- thần kinh hai nòng, 21G – L.50mm (1 cái).
– Bơm tiêm 5 ml hoặc 10 ml (04 cái).
– Phenol 5%
– Lidocain 2% 4-6ml
– Bông, cồn sát trùng 70 độ, Betadine.
© Người bệnh
Giải thích, hướng dẫn người bệnh và hoàn thành thủ tục trước khi thực hiện thủthuật.
© Hồ sơ bệnh án
– Hoàn thành đầy đủ, có chẩn đoán, theo rõi bệnh hằng ngày.
– Đánh giá mức độ co cứng theo thang điểm Ashworth cải biên, đánh giá chứcnăng vận động chi dưới, thang điểm chức năng…..
– Tiền sử dị ứng thuốc
Các bước tiến hành
– Kiểm tra và khám xét người bệnh lần cuối trước khi tiến hành thủ thuật
– Thử test Lidocain trước khi tiến hành thủ thuật 15 phút
– Kiểm tra mạch, huyết áp, nhịp thở
– Thực hiện kỹ thuật: 30-40 phút
+ Y tá chuẩn bị thuốc
+ Bác sĩ chuẩn bị máy kích thích điện hoặc máy điện cơ
+ Sát khuẩn tại chỗ tiêm bằng cồn 70 độ.
+ Dùng máy điện cơ hoặc máy kích thích điện xác định vị trí thần kinh bịt (vùngmặt trong đùi), thần kinh chày nhánh chung và nhánh cơ dép (vùng trám khoeo).Nếu sử dụng máy kích thích điện, thường dùng dòng Burst TENS có cường độkích thích là 1-1,5 mA, mỗi giây có 1-2 xung.
+ Sau khi xác định chính xác dây thần kinh, tiến hành tiêm.
– Liều lượng tiêm:
+ Thần kinh bịt 5ml-6ml (tiêm một điểm).
+ Thần kinh chày 5-6ml, mỗi điểm tiêm từ 2,5-3ml.
+ Tổng liều mỗi lần tiêm không quá 12ml Phenol.
– Sau khi tiêm Phenol, thay xilanh và tiêm tiếp 1-2ml Lidocain 2%.
– Thu dọn và kiểm tra kết quả tiêm
Theo dõi bệnh nhân
Theo dõi người bệnh sau tiêm đến 48 giờ sau.
Tai biến và xử trí
Người bệnh sau tiêm có thể gặp một số tai biến sau cần theo dõi xử trí:
– Loạn cảm thường xuất hiện từ một vài ngày tới hai tuần sau tiêm. Thường là cảmgiác bỏng rát, tăng lên khi chạm nhẹ.
– Các biến chứng mạch máu:
+ Thường là phù nề ngoại vi, hay gặp ở chi dưới.
+ Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể có.
+ Tai biến tiêm vào mạch máu
– Tác dụng đối với da: mảng mục da sau khi tiêm.
– Nhiễm trùng vết tiêm.
– Tác dụng phụ toàn thân (hiếm gặp): thường do quá liều phenol gây ra run, co giật,ức chế hệ thần kinh trung ương.
Yhocvn.net (Trích theo hướng dẫn Phong bế thần kinh bằng Phenol để điều trị co cứng cơ của Bộ Y tế)
BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ:
+ Alcuronium clorid, thuốc phong bế thần kinh cơ
Chưa có bình luận.