Ung thư dương vật (UTDV) là ung thư hình thành trong các mô của dương vật. UTDV đa số xuất phát từ lớp biểu mô vảy của niêm mạc quy đầu và bao quy đầu. Ung thư xuất phát từ tế bào liên kết (sacômma) của dương vật rất hiếm gặp.
Ung thư dương vật rất hiếm gặp tại các nước phát triển, nhưng tần suất cao hơn gấp 10-20 lần tại các nước đang phát triển do liên quan đến ý thức phòng bệnh cũng như điều kiện vệ sinh thấp. Bệnh hay gặp ở các nước đang phát triển vùng châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latin, xuất hiện chủ yếu ở những người trung niên và cao tuổi (40-70 tuổi). Tại Việt Nam, UTDV tương đối phổ biến. Tại Hà Nội, tỷ lệ mắc là 2,1/100.000 dân. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, UTDV chiếm khoảng 3,4% tổng số ung thư. Những người mắc bệnh chủ yếu là nông dân, có tật hẹp bao quy đầu bẩm sinh.
Bệnh này rất dễ phát hiện và chẩn đoán, việc điều trị không quá khó khăn. Tuy nhiên, do ngần ngại nên nhiều người đến bệnh viện muộn, ảnh hưởng xấu đến kết quả điều trị.
Dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư dương vật
Triệu chứng lâm sàng
Xuất hiện khối u vùng dương vật
Giai đoạn sớm. Khi đó khối u nhỏ ở mặt trong bao quy đầu hoặc ở rãnh hành – bao quy đầu. U sùi, dễ chảy máu. Khi lan rộng, u thường sùi loét phá huỷ về phía quy đầu. Nếu có hẹp bao quy đầu, u nhỏ bị che lấp dưới bao nên khó phát hiện, do vậy khi khám cần mở bao quy đầu quan sát.
Giai đoạn muộn, khối u đẩy lồi bao quy đầu, biến dạng dương vật như dùi trống, đầu dương vật to, nặng, kéo thõng dương vật xuống dưới như cái lắc chuông. Khối u xâm lấn, thâm nhiễm, lan rộng và phá huỷ bao quy đầu, quy đầu.
Muộn hơn nữa u xâm lấn thân dương vật, dương vật cứng từ gốc đến ngọn. U lan hết dương vật, xâm lấn bề nông đến da bìu, da mu, xâm lấn bề sâu đến tuyến tiền liệt, cổ bàng quang.
Hạch di căn
Khám và phát hiện di căn hạch của UTDV theo mức độ khác nhau. Hạch có thể to đơn độc hay thành đám, dưới cung đùi hay trên cung đùi, hạch di động hay cố định, da trên hạch có thể còn nguyên hoặc bị phá vỡ. Hạch bẹn có thể có ở một bên cùng phía u nhưng có thể có ở cả hai bên. Không nhất thiết u càng lớn thì càng nhiều di căn hạch.
Phát hiện di căn xa: Di căn xa theo đường bạch huyết đến hạch thượng đòn trái. Di căn xa theo đường máu đến phổi, triệu chứng kín đáo nên khó được phát hiện. Một số trường hợp di căn theo đường máu đến xương gây đau, hạn chế vận động.
Các triệu chứng xét nghiệm
Sinh thiết u làm mô bệnh học có giá trị chẩn đoán xác định. Về mô bệnh học đa số UTDV là ung thư biểu mô vảy.
Siêu âm ổ bụng, chụp XQ phổi tìm di căn.
Xạ hình bạch mạch đánh giá di căn hạch, xạ hình xương phát hiện di căn xương.
PET/CT: rất có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn bệnh, tình trạng khối u, đánh giá sự di căn hạch, di căn xa sớm và chính xác nhất.
Nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ gây ung thư dương vật
– Hẹp bao quy đầu: Đây là nguyên nhân hay gặp nhất, gây 90% UTDV. Những người này hay bị ung thư dương vật do không vệ sinh được quy đầu thường xuyên.
– Bệnh sùi mào gà: do nhiễm virus Human Papilloma (HPV), 15% trong số những người mắc bệnh này có các khối u phát triển theo hướng loạn sản tế bào, phá vỡ màng đáy, trở thành tiền ung thư, hay gặp khi nhiễm HPV týp 16,18.
– Viêm nhiễm vùng dương vật (đặc biệt là vùng quy đầu và rãnh quy đầu).
– Các khối u lành tính khác của dương vật.
– Các bệnh lây qua đường tình dục khác.
Chẩn đoán bệnh ung thư dương vật
Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán UTDV bằng khám lâm sàng kết hợp cận lâm sàng, trong đó sinh thiết u làm mô bệnh học đóng vai trò quyết định
Chẩn đoán giai đoạn: theo UICC 2010. Tuỳ theo kích thước u, mức xâm lấn vào cơ quan xung quanh, di căn hạch vùng, di căn xa mà phân loại từ T1-4, N0-3, M0-1.
Điều trị bệnh ung thư dương vật
Nguyên tắc điều trị
– Điều trị dựa vào giai đoạn bệnh.
– Kết hợp nhiều biện pháp trong đó phẫu thuật đóng vai trò cơ bản nhất, xạ trị đóng vai trò bổ trợ.
Điều trị UTDV cho kết quả khả quan nếu được tiến hành sớm. Khi khối u còn khu trú ở dương vật, chưa di căn, tỷ lệ sống trên 5 năm là 70-90%. Khi đã di căn, tỷ lệ trên chỉ còn 30%. Do đó, bệnh cần được phát hiện càng sớm càng tốt.
Các phương pháp điều trị
Phẫu thuật đóng vai trò cơ bản trong điều trị UTDV. Phẫu thuật bao gồm cắt dương vật bảo tồn hay toàn bộ kèm theo vét hạch vùng. Diện cắt thường cách u 2-3 cm đảm bảo hết u kể cả mặt vi thể, tốt nhất làm sinh thiết tức thì diện cắt. Vét hạch bẹn hai bên có hệ thống bao gồm cả nhóm hạch bẹn nông và sâu. Cân nhắc vét hạch chậu ngoài trong trường hợp di căn hạch bẹn.
Xạ trị đóng vai trò bổ trợ sau phẫu thuật trong trường hợp di căn hạch bẹn, vùng chậu hai bên. Liều xạ khoảng 55 đến 60 Gy. Xạ trị triệt căn trong trường hợp giai đoạn sớm người bệnh từ chối phẫu thuật. Tia xạ còn được dùng phối hợp với hoá chất trong trường hợp ung thư không còn chỉ định phẫu thuật. Tia xạ điều trị giảm đau vùng di căn xương.. Biến chứng thường gặp là phù bạch huyết hai chi dưới, xơ sẹo vùng bẹn.
Hoá trị: ít tác dụng, được chỉ định trong trường hợp bệnh tiến triển nhanh, di căn xa. Các phác đồ thường dùng gồm có Cisplatin, 5Fu
Phòng bệnh ung thư dương vật
Theo nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
Cắt, tách bao quy đầu sớm trong trường hợp hẹp bao quy đầu, vì đây là nguyên nhân chính gây nên ung thư dương vật. Tuy nhiên, không nên lạm dụng tách bao quy đầu ở trẻ nhỏ, vì trẻ lúc sinh ra gần 90% có hẹp bao quy đầu sinh lý. Hơn 90% trong số này sẽ tự hết hẹp khi trẻ 3 – 7 tuổi. Vì vậy, chỉ nên tách bao quy đầu khi trẻ trên 7 tuổi mà vẫn còn hẹp bao quy đầu.
Cần giữ vệ sinh tốt cho cơ quan sinh dục.
Ngoài ra, cần áp dụng các biện pháp quan hệ tình dục an toàn, nhất là với các đối tượng có nguy cơ mang mầm bệnh HPV cao.
Cần điều trị triệt để các vết loét trợt và các khối u lành tính khác ở dương vật.
Để phát hiện bệnh sớm và điều trị có kết quả, cần giáo dục truyền thông người dân nên tự quan sát dương vật của mình (đặc biệt là vùng quy đầu) hằng ngày. Khi thấy có vết trợt loét, thay đổi màu sắc hay các mụn nhỏ ở vùng này thì hãy đến các cơ sở y tế có chuyên khoa để khám.
Bệnh viện Bạch Mai
Chưa có bình luận.