Huyết áp là áp lực. của máu lên thành mạch. Huyết áp mà ta thường nói đó là huyết áp động mạch, là áp lực của máu lên thành động mạch mà ta đo được. Người ta cũng đo cả huyết áp tĩnh mạch trong một số trường hợp bệnh, điều này chỉ áp dụng trong bệnh viện khi thật cần thiết.
Áp lực của máu lên thành động mạch do hai yếu tố quyết định: Sức đẩy của cơ tim và sự co bóp đàn hồi của thành mạch.
Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương (Huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu)
Bình thường khi tim co bóp tống máu từ tâm thất trái vào động mạch chủ nhờ sự co bóp đàn hồi của lớp cơ trong thành động mạch, máu lưu thông chạy theo hệ động mạch đi nuôi cơ thể. Khi tim co bóp, áp lực máu trong động mạch lớn nhất, gọi là huyết áp tâm thu hay huyết áp tối đa. Khi tim nghi các cơ tim giãn ra tạo nên áp lực âm tính trong các buồng tim để hút máu về. Lúc này áp lực trong động mạch máu xuống thấp nhất, ta đo được huyết áp tâm trương hay huyết áp tối thiểu.
Huyết áp bình thường của người Việt Nam
Huyết áp của người bình thường ở Việt Nam theo kết quả điều tra của chương trình phòng chống bệnh tim mạch quốc gia là 120/70 mmHg.
Trong đó huỵết áp trung bình ở nam là 122/76mmHg.
Huyết áp trung bình ở nữ là 119/75mmHg.
Một người được coi là có huyết áp bình thường khi huyết áp tối đa nằm trong khoảng từ l00 mmHg đến dưới 140mmHg, huyết áp tối thiểu từ 60mmHg đến dưới 90mmHg.
Huyết áp cao: Khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên thì được chẩn đoán là cao huyết áp.
Tiền cao huyết áp: Giá trị nằm giữa huyết áp bình thường và cao huyết áp (Huyết áp tâm thu từ 120-139 mmHg hoặc huyết áp tâm trương từ 80-89 mmHg) thì được gọi là tiền cao huyết áp.
Huyết áp thấp: (Hạ huyết áp) huyết áp thấp được chẩn đoán khi huyết áp tâm thu dưới 100 mmHg.
Khi huyết áp tối đa dưới l00 mmHg và huyết áp tối thiểu dưới 60mmHg được coi là huyết áp thấp. Một người có thể bị huyết áp thấp cả tối đa và tối thiểu hoặc chỉ thấp một trong hai huyết áp đó.
Mức huyết áp bình thường của các nước khác
Mỗi dân tộc khác nhau, sắc tộc khác nhau, mức huyết áp trung bình có thể khác nhau. Người châu Âu, châu Mỹ có mức huyết áp cao hơn người châu Á, nhưng cũng chỉ khác nhau trong giới hạn bình thường nói trên.
Bảng so sánh huyết áp của người Việt Nam và các nước khác.
Người nước | Việt Nam | Benin | Nhật | Mỹ |
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương |
120,2
75 |
124
81 |
133,1
82 |
138,6
88,6 1 |
Khi huyết áp vượt trên mức 140/90 mmHg cả tối đa và tối thiểu hoặc chỉ một trong hai huyết áp trên cũng đều được coi là tăng huyết áp.
Máy đo huyết áp
Để đo huyết áp, người ta dùng huyết áp kế. Có nhiều loại huyết áp kế. Huyết áp kế thủy ngân, huyết áp kê đồng hồ, huyết áp kế điện tử đo tự động. Huyết áp kế thuỷ ngân cho kết quả đo chính xác nhất; áp lực máu trong động mạch được tính bằng milimet trên cột thuỷ ngân. Huyết áp kế đồng hồ gọn nhẹ, tiện mang theo người. Huyết áp kế điện tử số khi sử dụng phải tuân theo sự chỉ dẫn, nếu không rất dễ sai số.
Trong những trường hợp đặc biệt, người ta đo huyết áp trong lòng động mạch bằng một dụng cụ chuyên khoa.
Bài liên quan: Biện pháp phòng ngừa bệnh huyết áp thấp hiệu quả
Yhocvn.net
Chưa có bình luận.