Thứ Hai, 16/05/2022 | 14:46

Tá tràng giữ vai trò quan trọng như thế nào trong hệ tiêu hóa

Tá tràng là đoạn đầu tiên và ngắn nhất của ruột non, là cơ quan quan trọng trong hệ tiêu hóa. Chức năng quan trọng nhất của ruột non là tiêu hóa các chất dinh dưỡng, đưa chúng vào các mạch máu – nằm trong thành ruột để hấp thụ các chất dinh dưỡng vào máu.

Tá tràng và các cơ quan khác của ống tiêu hóa (con đường mà thức ăn đi vào cơ thể, chất thải rắn được tống ra ngoài) tạo thành hệ thống tiêu hóa của cơ thể.

Giải phẫu học

Tá tràng được mô tả là một đoạn hình chữ C hoặc hình móng ngựa đầu ruột non. Nó nằm bên dưới dạ dày. Phần đầu tiên này của ruột non được gọi tên như vậy do kích thước của nó; trong tiếng Latinh, tá tràng có nghĩa là “12 ngón tay”.

Tá tràng có thể được tách thành bốn đoạn. Mỗi đoạn có một giải phẫu (hình dạng) khác nhau và thực hiện một chức năng khác nhau. Lớp niêm mạc của tá tràng bao gồm bốn lớp mỗi lớp có chức năng chuyên biệt riêng.

Cấu trúc

Tá tràng có chiều dài khoảng 20 – 25 cm (khoảng 8 đến 10 inch) (so với hỗng tràng, dài khoảng 2,5 mét)

Hình dạng chữ “C” của tá tràng bao quanh tuyến tụy, nơi nó nhận các enzym của tuyến tụy để tiêu hóa. Tá tràng cũng kết nối với gan thông qua một cấu trúc được gọi là dây chằng gan tá tràng. Chỗ nối này là nơi tá tràng nhận mật để trộn với chyme, một phần quan trọng của quá trình tiêu hóa hóa học được mô tả chi tiết hơn dưới đây.

Các đoạn của tá tràng

Bốn đoạn của tá tràng là:

Đoạn đầu tiên của tá tràng: Phần trên của tá tràng (được gọi là hành tá tràng) được nối với gan qua dây chằng gan tá tràng. Kết nối này cho phép vận chuyển các chất dinh dưỡng từ ruột non đến gan; nó cũng cho phép tá tràng nhận mật từ gan.

Đoạn thứ hai của tá tràng: Đoạn đi xuống (kéo dài xuống dưới) của tá tràng nằm phía trên thận phải; nó được kết nối với tuyến tụy thông qua một ống nhỏ được gọi là ống tụy. Ống tụy là phương thức mà các enzym của tuyến tụy đổ vào tá tràng. Các enzym này giúp phân hủy thức ăn để hấp thụ thích hợp, khi thức ăn di chuyển xa hơn qua ruột non (vào hỗng tràng). Ống mật chủ mang mật từ gan cũng đi vào phần thứ hai của tá tràng. Nếu một viên sỏi chặn dòng chảy của mật vào tá tràng, nó có thể gây ra vàng da.

Đoạn thứ ba của tá tràng: Đoạn ngang (kéo dài qua bụng theo chiều ngang) của tá tràng nằm ở phía trước động mạch chủ và đi từ phải sang trái, phía sau một mạng lưới mạch máu.

Đoạn thứ tư của tá tràng: Phần đi lên (kéo dài lên trên) của tá tràng đi lên phía trên hoặc hơi sang bên trái của động mạch chủ, và cuối cùng trở thành hỗng tràng. Hỗng tràng là phần giữa của ruột non, nằm giữa tá tràng và hồi tràng.

Tá tràng giữ vai trò quan trọng như thế nào trong hệ tiêu hóa

Tá tràng giữ vai trò quan trọng như thế nào trong hệ tiêu hóa
Tá tràng giữ vai trò quan trọng như thế nào trong hệ tiêu hóa

Các lớp của tá tràng

Thành của tá tràng được cấu tạo bởi bốn lớp:

Lớp niêm mạc: là lớp trong cùng, được cấu tạo bởi các tuyến nhầy và các vi nhung mao (các hình chiếu chuyên biệt như ngón tay có chức năng hút chất dinh dưỡng).

Lớp dưới niêm mạc: được cấu tạo chủ yếu bởi mô liên kết, có một mạng lưới mạch máu và dây thần kinh phong phú đi xuyên suốt chiều dài của tá tràng. Lớp dưới niêm mạc này cũng chứa các tuyến gọi là tuyến Brunner. Các tuyến của Brunner có chức năng tiết ra chất nhầy (giúp thức ăn dễ dàng di chuyển qua tá tràng) và một chất hóa học gọi là bicarbonate. Bicarbonate có nhiệm vụ trung hòa hàm lượng axit trong chyme, giúp nó sẵn sàng cho quá trình tiêu hóa tiếp theo.

Lớp muscularis externa: bao gồm mô cơ trơn, chịu trách nhiệm cho các cơn co thắt trong đường tiêu hóa (GI). Các cơ khuấy trộn chyme, trộn nó với các enzym tiêu hóa và khiến thức ăn di chuyển theo đường tiêu hóa vào hỗng tràng. Chuyển động cơ này được gọi là nhu động ruột.

Lớp thanh mạc: là lớp ngoài cùng của tá tràng, được cấu tạo bởi biểu mô vảy (một lớp tế bào phẳng) tạo hàng rào ngăn cách với các cơ quan khác.

Vị trí

Ruột non nằm bên dưới dạ dày. Ruột non được cấu tạo bởi tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng. Tá tràng được kết nối với dạ dày ở đầu gần của nó (về phía đầu). Nó được kết nối với phần giữa của ruột non, được gọi là hỗng tràng, ở đầu xa của nó (nằm cách xa một khu vực cụ thể).

Ngoài thực quản – dạ dày, đại tràng và các cơ quan phụ (chẳng hạn như gan và tuyến tụy), cùng với tá tràng và hai phần khác của ruột non, tạo thành cái thường được gọi là đường tiêu hóa

Các biến thể giải phẫu

Sa tá tràng (còn gọi là hẹp tá tràng) là một rối loạn bẩm sinh hiếm gặp (có ngay từ khi sinh ra) của tá tràng. Suy tá tràng liên quan đến sự đóng hoàn toàn của một phần lòng (lỗ mở giống như ống) bên trong tá tràng. Các dấu hiệu và triệu chứng của chứng teo tá tràng ở thai nhi bao gồm sự tích tụ nước ối trong thai kỳ, được gọi là chứng đa ối. Chứng teo tá tràng cũng gây tắc ruột ở trẻ sơ sinh.

Chức năng

Chức năng chính của ruột non là tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân hủy và hấp thụ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Tá tràng bắt đầu quá trình này bằng cách chuẩn bị cho chyme tiếp tục được phân hủy để các chất dinh dưỡng có thể được hấp thụ dễ dàng. Quá trình phân hủy thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng được gọi là quá trình tiêu hóa.

Tiêu hóa là gì?

Thức ăn được nuốt sẽ di chuyển từ thực quản (ống cơ được lót bằng màng nhầy nối cổ họng với dạ dày), sau đó đi vào dạ dày thông qua một van gọi là cơ thắt môn vị. Công việc chính của cơ thắt môn vị là mở và đóng để chỉ cho phép các phần tử rất nhỏ vào tá tràng một cách có chọn lọc.

Tiêu hóa hóa học liên quan đến các enzym và các hóa chất khác trong hệ thống tiêu hóa, nhằm mục đích đưa thức ăn / chất dinh dưỡng được chuẩn bị để hấp thụ vào máu. Quá trình tiêu hóa hóa học bắt đầu trong miệng, khi nước bọt bắt đầu phân hủy thức ăn được ăn vào. Quá trình tiêu hóa hóa học ban đầu này tiếp tục trong dạ dày thông qua axit dạ dày (dạ dày), và sau đó đến tá tràng bằng cách sử dụng các enzym và các hóa chất khác (chẳng hạn như mật từ gan).

Tá tràng giữ vai trò quan trọng như thế nào trong hệ tiêu hóa

Tiêu hóa ở tá tràng

Tá tràng nhận thức ăn chưa tiêu hóa từ dạ dày được gọi là chyme và trộn nó với dịch tiêu hóa và các enzym (từ thành ruột và tuyến tụy) cũng như với mật từ túi mật. Quá trình trộn này, được gọi là tiêu hóa hóa học, chuẩn bị cho các chất trong dạ dày để phân hủy thức ăn và hấp thụ vitamin, khoáng chất và các chất dinh dưỡng khác.

Quá trình tiêu hóa tiếp tục diễn ra trong tá tràng khi các enzym và mật của tuyến tụy được trộn lẫn với chyme. Sự hấp thụ chất dinh dưỡng bắt đầu ở tá tràng và tiếp tục trong khắp các cơ quan của ruột non. Sự hấp thụ chất dinh dưỡng chủ yếu xảy ra ở phần thứ hai của ruột non (gọi là hỗng tràng ), nhưng một số chất dinh dưỡng được hấp thụ ở tá tràng.

Hiểu nôm na thì Tá tràng được coi là cái nồi trộn của ruột non vì quá trình khuấy trộn diễn ra ở đó: nó trộn lẫn dịch trụng với các enzym để phân hủy thức ăn; bổ sung bicarbonate để trung hòa axit, chuẩn bị chyme để phân hủy chất béo, protein trong hỗng tràng; kết hợp mật từ gan để cho phép phân hủy và hấp thụ chất béo.

Tá tràng giữ vai trò quan trọng như thế nào trong hệ tiêu hóa

Các chứng năng khác của tá tràng

Các chức năng cụ thể của tá tràng bao gồm:

Tiếp nhận thức ăn đã được trộn và khuấy (chia nhỏ) từ dạ dày, qua môn vị (đoạn giữa dạ dày, tá tràng là cơ thắt môn vị)

Trung hòa độ axit (còn được gọi là độ pH) trong chyme, bằng cách trộn nó với dịch tiêu hóa có tính kiềm từ tuyến tụy và gan

Tiếp tục quá trình tiêu hóa với việc sử dụng mật từ gan, men tiêu hóa từ tụy và dịch ruột do thành tá tràng và các cơ quan khác của hệ tiêu hóa tiết ra.

Chuẩn bị chyme để tiêu hóa thêm, diễn ra ở phần dưới của ruột non (bao gồm hỗng tràng và hồi tràng) bằng cách trộn lẫn với mật từ túi mật để giúp phân hủy chất béo

Hấp thụ một số chất dinh dưỡng (như folate, sắt và vitamin D3). Phần đầu của ruột non được gọi là tá tràng là khu vực chính diễn ra quá trình hấp thụ sắt.

Chức năng hormone

Ngoài chức năng của các enzym, dịch ruột và mật, một số nội tiết tố cũng có vai trò trong quá trình tiêu hóa. Bao gồm các:

Secretin: được giải phóng khi độ pH của tá tràng cần điều chỉnh (mức độ pH cụ thể cần thiết để tiêu hóa chất béo và protein thích hợp)

Cholecystokinin: được giải phóng để hỗ trợ quá trình tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng (chẳng hạn như chất béo và protein)

Chức năng hỗ trợ miễn dịch

Một chức năng quan trọng khác của tá tràng là hỗ trợ miễn dịch. Tá tràng hoạt động như một hàng rào ngăn vi khuẩn có hại xâm nhập vào cơ thể. Các vi khuẩn thân thiện trong tá tràng (và các phần khác của ruột non) chiếm không gian và cạnh tranh thức ăn bên trong tá tràng. Kết quả là mầm bệnh (vi trùng gây bệnh) khó nhân lên tại đó.

Các điều kiện liên quan

Bệnh tá tràng diễn ra phổ biến ở mọi người ở mọi lứa tuổi. Các khối u ở tá tràng là một nguyên nhân phổ biến gây khó chịu ở bụng. Trên thực tế, các triệu chứng khó tiêu, ợ chua, đau bụng trên có thể ảnh hưởng đến khoảng 25% dân số.

Do sự kết nối phức tạp giữa tá tràng và các cơ quan phụ của tiêu hóa (như gan và tuyến tụy), các khối u ác tính (tế bào ung thư) thường được nhìn thấy đồng thời trong tá tràng và tuyến tụy cũng như ống mật của gan.

Các rối loạn phổ biến khác của tá tràng bao gồm:

Bệnh viêm ruột (IBD), có thể gây viêm tá tràng hoặc dạ dày. Bệnh viêm ruột có hai loại là bệnh Crohn và bệnh viêm loét đại tràng. Chỉ có bệnh Crohn ảnh hưởng đến tá tràng. Viêm loét đại tràng không ảnh hưởng đến tá tràng.

Bệnh Celiac một tình trạng đặc biệt ảnh hưởng đến tá tràng (do tác dụng phụ khi một người ăn gluten hoặc các sản phẩm lúa mì)

Uống quá nhiều rượu, có thể gây viêm tá tràng

Loét tá tràng (tương tự như loét dạ dày), là những tổn thương hình thành trong niêm mạc tá tràng

Viêm tá tràng là tình trạng viêm niêm mạc của tá tràng. Điều này có thể do một số nguyên nhân như:

Nhiễm Helicobacter pylori (một loại vi khuẩn thường gây loét và viêm ở dạ dày và tá tràng)

Các loại nhiễm trùng do vi khuẩn khác

Bệnh celiac

Nhiễm virus

NSAID (thuốc chống viêm không steroid), một nhóm thuốc giảm đau giúp giảm viêm; chúng bao gồm ibuprofen, naproxen và những loại khác. Sử dụng NSAID lâu dài có liên quan đến viêm tá tràng; tuy nhiên, tình trạng này thường không xảy ra khi sử dụng NSAID trong thời gian ngắn.

Các bệnh tự miễn (chẳng hạn như bệnh Crohn)

Tăng lympho bào tá tràng (một tình trạng liên quan đến sự gia tăng số lượng tế bào lympho trong biểu mô – một dạng tế bào bạch cầu nhỏ – trong niêm mạc tá tràng, được phát hiện qua sinh thiết)

Hút thuốc lá (sử dụng nhiều)

Chấn thương do tai nạn hoặc phẫu thuật tác động tiêu cực đến tá tràng

Hóa trị hoặc xạ trị

Vô căn (không rõ nguyên nhân)

Triệu chứng bệnh tá tràng

Các tình trạng phổ biến của tá tràng, chẳng hạn như viêm tá tràng, có thể là cấp tính (ngắn hạn và nghiêm trọng) hoặc mãn tính (dài hạn). Tình trạng này có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào; nó có thể được chẩn đoán khi một người đang được khám cho một loại rối loạn tiêu hóa khác. Trong những trường hợp khác, các triệu chứng như khó chịu hoặc cảm giác nóng ở vùng bụng có thể xuất hiện.

Các triệu chứng khác có thể bao gồm:

– Cảm thấy đầy hơi sau khi ăn (dù chỉ một lượng nhỏ)

– Buồn nôn và ói mửa

– Khó tiêu

– Đau ở bụng dưới (hoặc trong một số trường hợp, cảm thấy đau ở lưng dưới)

– Phân có màu đen như hắc ín (có thể xảy ra nếu có chảy máu đường ruột). Lưu ý rằng triệu chứng này có thể tạo thành một trường hợp khẩn cấp y tế; một người bị chảy máu trong nên đi cấp cứu ngay lập tức.

Các xét nghiệm kiểm tra bệnh tá tràng

Một số xét nghiệm thường được sử dụng để chẩn đoán các tình trạng của tá tràng, bao gồm cả viêm tá tràng:

– Mẫu máu hoặc phân (để kiểm tra H. pylori)

– Xét nghiệm urê hơi thở, được tiến hành để kiểm tra H. pylori trước và sau khi một người uống dung dịch

– Nội soi trên, hoặc EGD, một xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán nguyên nhân gây ra đau bụng hoặc ợ chua kéo dài, buồn nôn, nôn hoặc có máu trong phân. 5 EGD cho phép nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe xem lớp niêm mạc của tá tràng để kiểm tra sự hiện diện của vết loét hoặc các triệu chứng khác như viêm hoặc chảy máu.

– Sinh thiết để kiểm tra tế bào ung thư hoặc để chẩn đoán tăng tế bào lympho tá tràng

Tá tràng giữ vai trò quan trọng như thế nào trong hệ tiêu hóa

Yhocvn.net (Theo verywellhealth)

BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ

+ Chế độ ăn kiêng cho người viêm loét dạ dày, tá tràng: nên, không nên ăn gì

+ Hướng dẫn nội soi thực quản dạ dày – tá tràng có gây mê

+ Video Nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng gây mê và không gây mê

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook