Tai biến mạch máu não thể hiện trên lâm sàng dưới dạng thiếu sót thần kinh cấp tính, xuất hiện đột ngột hoặc xuất hiện nhanh, các triệu chứng và dấu hiệu phù hợp với tổn thương ở não do cơ chế thành mạch, loại trừ nguyên nhân chấn thương. Tồn tại quá 24h hoặc gây tử vong trong 24h.
Có yếu tố nguy cơ: Tăng huyết áp, đái tháo đường, nghiện thuốc lá…
Các biểu hiện lâm sàng:
* Khởi phát: có thể giống cơn TBMMN thoáng qua. Nếu xuất hiện vào ban ngày bệnh nhân có thể ngã, liệt nhẹ hoặc nặng, đôi khi mất ý thức hoặc hôn mê. Nếu xuất hiện vào ban đêm, bệnh nhân có thể chuyển từ ngủ gà sang hôn mê hoặc không thể dậy ra khỏi giường được.
Hôn mê: Đánh giá theo thang điểm Glasgow:
– Mắt: 4 điểm.
– Lời nói: 5 điểm.
– Vận động 6 điểm.
Điểm Glasgow càng thấp mức độ hôn mê càng nặng.
Dấu hiệu thần kinh:
– Rối loạn tiếng nói: do vùng Broca bị tổn thương, liệt lưỡi, liệt màn hầu.
– Liệt nửa người. Đánh giá mức độ liệt:
+ Độ 1: nhẹ, rất khó phát hiện, phải khám Bare chi trên, nghiệm pháp gọng kìm, Bare chi dưới, Mangazini chi dưới.
+ Độ 2: Bệnh nhân đi lại khó khăn, nhìn khám dễ dàng.
+ Độ 3: Bệnh nhân đi lại được nhưng phải có người giúp.
+ Độ 4: Bệnh nhân không đi lại được mặc dù có người trợ giúp.
+ Độ 5: liệt hoàn toàn, mất hẳn khả năng vận động.
– Liệt nửa mặt phải hoặc trái, trung ương hay ngoại biên (Charler Bell dương tính, liệt hoàn toàn nửa mặt).
– Rối loạn thần kinh thực vật: sốt, bí đái, nhịp tim nhanh.
* Tùy trường hợp cụ thể, một số yếu tố có thể hướng tới chẩn đoán:
a. Hội chứng chảy máu não:
– Thường bệnh nhân có tăng huyết áp. Rối loạn ý thức, đau đầu, nôn, có thể có gáy cứng
– Bệnh cảnh TBMMN: xuất hiện đột ngột, các triệu chứng thần kinh khu trú xuất hiện khá nhanh, liệt nửa người, liệt mặt cùng bên…
– Cơn động kinh cục bộ hoặc toàn thể xuất hiện trong 10-20% các trường hợp.
– Vị trí thường gặp: nhân bèo, bao trong, đồi thị, thùy não…
– Lụt máu não thất: rất nặng, tiến triển nhanh, sốt > 40o, co giật, dấu hiệu màng não dương tính. Hội chứng tăng áp lực nội sọ, biểu hiện lâm sàng có thể cả hai bên.
b. Hội chứng chảy máu dưới nhện:
– Điển hình:
+ Nhức đầu dữ dội, lan tỏa hay khu trú ở một bên hoặc ở phía sau kèm cứng cột sống.
+ Hay lợm giọng, nôn xảy ra ngay hoặc sau vài giờ.
+ Nhức đầu ngày càng tăng.
+ Trong thể thuần túy xuất huyết dưới nhện không có triệu chứng tổn thương não, màng não mà liệt vận nhãn.
+ Thể nặng có trạng thái sững sờ hoặc hôn mê, cứng gáy và tổn thương lan tỏa thần kinh trung ương.
c. Khối máu tụ trong não:
– Còn gọi là máu tụ tự phát trong não. Là thể đặc biệt của xuất huyết não, máu không thấm vào nhu mô não mà đọng lại tại chỗ.
– Tiến triển nhanh với các triệu chứng giả tạo khối u
– Nguyên nhân: tăng huyết áp (chảy máu thùy), chấn thương, dị dạng mạch và tụ máu tự phát.
– Lâm sàng:
+ Liệt nửa người.
+ Có thể hôn mê ngắt quãng.
+ Hội chứng tăng áp lực nội sọ.
+ Hội chứng của thùy: thường gặp ở thùy đỉnh, thái dương, chẩm.
d. Nhồi máu não:
– Khởi đầu từ từ.
– Liệt nửa người.
– Hôn mê vừa hoặc nhẹ.
– Có thể có động kinh.
– Tắc mạch: khởi đầu từ từ, tăng dần, huyết áp thường không cao, tiên lượng tốt.
– Huyết khối: đột ngột, có thể có cơn động kinh, ở người có viêm nội tâm mạc, rung nhĩ hoặc nhồi máu cơ tim.
– Tùy theo vị trí tổn thương mà biểu hiện.
– Khu vực mạch cảnh:
+ Hội chứng động mạch não giữa nông: liệt nhẹ vận động và cảm giác tay mặt, thất ngôn, rối loạn thị giác, quay mắt, quay đầu về phía bên tổn thương. Nếu tổn thương bán cầu não phải dẫn tới mất nhận biết nửa thân trái.
+ Hội chứng động mạch não giữa sâu: liệt vận động thuần túy nửa người, liệt mặt trung ương cùng bên, có thể kèm nói khó.
+ Hội chứng toàn bộ động mạch não giữa: liệt nửa người, liệt mặt trung ương, rối loạn thị giác, cảm giác, ngôn ngữ.
+ Hội chứng động mạch não trước: liệt nhẹ cảm giác, vận động chi dưới hoặc kèm một phần gốc chi trên (vai). Có thể kèm rối loạn tiểu tiện, phản xạ nắm.
– Khu vực động mạch sống nền:
+ Đặc trưng: tổn thương tiểu não, thân não.
+ Dấu hiệu tiểu não hoặc tổn thương dây thần kinh sọ não 1 bên (bên tổn thương)
+ Dấu hiệu vận động, cảm giác bên kia -> gợi ý tổn thương thuộc hệ sống nền.
+ Tiên lượng nặng, có chỉ định phẫu thuật.
– Các hội chứng ổ khuyết:
+ Hốc não (ổ khuyết của mô não) xảy ra sau một ổ nhồi máu nhỏ. Xảy ra khi các mạch xuyên có đường kính < 0.2 mm bị tắc. Đường kính hốc não < 1.5-2 cm.
+ Lâm sàng: biểu hiện bằng một trong 5 hội chứng cổ điển:
Liệt nửa người vận động đơn thuần.
Liệt nửa người vận động và cảm giác phối hợp.
Tai biến về cảm giác đơn thuần.
Liệt nhẹ nửa người thất điều.
Hội chứng loạn vận ngôn – bàn tay vụng về.
Cận lâm sàng:
– Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, đường tăng, ure tăng, nước tiểu có thể có đường, protein.
– Soi đáy mắt: động mạch võng mạc thường tổn thương song song với động mạch não. HA động mạch trung tâm võng mạc hạ được coi là chỉ điểm của tắc động mạch cảnh trong. Có thể phát hiện bằng siêu âm.
– Xét nghiệm dịch não tủy (cần cân nhắc): dịch não tủy đỏ (phân biệt nhồi máu não và xuất huyết não – màng não, dịch não tủy đỏ sau chuyển sang vàng, protein có thể tăng).
– Siêu âm Doppler các động mạch cổ: giúp tìm mảng xơ vữa động mạch.
– Chụp cắt lớp sọ não, MRI: chẩn đoán chính xác vị trí, thể bệnh
– Chụp động mạch não: chỉ tiến hành khi có chỉ định của bác sỹ chuyên khoa nhằm điều trị can thiệp: ngoại khoa, nút mạch.
Điện tâm đồ: các rối loạn nhịp (rung nhĩ).
Chưa có bình luận.