I. Đại cương:
1. Định nghĩa:
Hen phế quản nghề nghiệp (HNN) là hen phế quản mà nguyên nhân được gây bởi toàn bộ hoặc 1 phần các tác nhân ở nơi làm việc (Burge P.S. 1995).
Là một thể của hen phế quản, có thể phát triển ở người trước đó đã mắc hen phế quản hoặc không.
2. Dịch tễ:
– Tỉ lệ chung trên thế giới chiếm từ 2-15% hen phế quản người lớn (thấp nhất là 5% công nhân mắc HNN).
– Ở Anh (1998) hen nghề nghiệp chiếm 26,4% trong các bệnh hô hấp của các công nhân, trong đó nguyên nhân do Diisocyanate chiếm chủ yếu (22%). Ở Việt nam HNN chưa được công nhận là bệnh nghề nghiệp.
3. Nguyên nhân:
Gồm 2 nhóm nguyên nhân chính:
– Các tác nhân có trọng lượng phân tử (TLPT) cao:
+ Sản phẩm của động vật, côn trùng: gặp ở công nhân làm ở labo, chăn nuôi
+ Các động vật ở labo: chuột, thỏ, cừu
+ Chim bồ câu, gà, côn trùng nuôi: gặp ở công nhân làm ở labo, chăn nuôi…
+ Thực vật: hạt cà phê, chè…
+ Enzyme sinh học (Trypsine, papain…), công nghiệp xà phòng, thuốc
+ Nhựa, cao su: nhân viên y tế, sản xuất đồ chơi…
+ Gôm thực vật: sản xuất gôm, thợ in
+ Khác: chế biến thuỷ sản (tôm, cua)
– Các tác nhân TLPT thấp:
+ Diisocyanate: nhà máy sản xuất nhựa, sơn
+ Anhydrite: nhà máy sản xuất nhựa
+ Bụi gỗ: chế biến gỗ
+ Kim loại (nickel, platinum…): công nghệ kim loại nặng
+ Thuốc (penixicllin. Cephalosporin, salbutamol, tetraxicllin…): công nghiệp hoá, dược.
+ Khác: Formalin, hexachlorophere (sử dụng ở bệnh viện)
– Yếu tố nguy cơ: thường xuyên tiếp xúc với dị nguyên, tạng atopy, hút thuốc lá.
4. Cơ chế bệnh sinh: rất phức tạp và còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng. Có 2 nhóm cơ chế chính như sau:
– Cơ chế không miễn dịch:
+ Co thắt PQ phản xạ
+ Co thắt phế quản do kích thích (hội chứng rối loạn hoạt động của đường thở- reactive airways dysfunction syndrome – RADS)
+ Co thắt phế quản do thuốc
– Cơ chế miễn dịch:
+ Đáp ứng miễn dịch qua trung gian IgE (Type I): cả 2 nhóm nguyên nhân
+ Đáp ứng miễn dịch qua trung gian IgG (Type II)
+ Đáp ứng miễn dịch qua phức hợp miễn dịch (Type III)
+ Đáp ứng miễn dịch qua trung gian bổ thể
+ Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào (Type IV)
II. Lâm sàng và cận lâm sàng:
1. Lâm sàng: biểu hiện bằng 2 thể chính
– HNN khởi phát tiềm tàng:
+ Gặp ở hầu hết bệnh nhân
+ Do tác nhân TLPT thấp và cao
+ Triệu chứng xuất hiện sau tiếp xúc với dị nguyên vài tuần đến vài tháng
+ Xuất hiện các triệu chứng và nhạy cảm ở nồng độ thấp các tác nhân nơi làm việc
+ Tăng đáp ứng phế quản (+)
– HNN khởi phát tức thì:
+ Ít gặp
+ Triệu chứng xuất hiện vài giờ sau tiếp xúc với tác nhân
+ Các tác nhân chính: khí, khói (chloride, ammonia…)
– Biểu hiện kèm theo: viêm mũi, viêm da dị ứng…
2. Cận lâm sàng:
– Thông khí phổi (TKP):
+ Đo 1 lần ít giá trị
+ Đo thường xuyên và nhắc lại: đo trước, trong (sáng, chiều), sau làm việc, rời công việc (ở nhà), theo dõi lâu dài (3-4 tuần). Thường sử dụng đo PEF.
+ Rối loạn thông khí phổi: RLTKTN phục hồi ≥ 75% sau khi nghỉ việc là tiêu chuẩn chẩn đoán, RLTKTN phục hồi < 25 % xem xét lại chẩn đoán, RLTKTN phục hồi 25 – < 75% cho nghỉ lâu hơn,xác định lại.
– Test da với các dị nguyên ở môi trường đã xác định (+)
– Test kích thích phế quản:
+ Test kích thích phế quản không đặc hiệu: không có giá trị chẩn đoán
+ Test kích thích phế quản đặc hiệu với các dị nguyên ở môI trường đã xác định (+): có giá trị chẩn đoán xác định
– Xét nghiệm IgE đặc hiệu: RAST, ELISA có Se, Sp phụ thuộc vào tác nhân (Se: 19-92%, Sp: 80-98%)
III. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt:
1. Chẩn đoán (EAACI- European Academy of Allergology and clinical immunology):
– Tiền sử tiếp xúc với các tác nhân: rất quan trọng
– Triệu chứng xảy ra khi tiếp xúc lần đầu tiên
– Các triệu chứng thay đổi liên quan đến làm việc:
+ Thay đổi trong ngày làm việc: PEF giảm nhiều nhất sau 6-8 h làm việc, nghỉ đỡ
+ Thay đổi giữa các ngày làm việc: nặng ở ngày đầu
+ Thay đổi hàng tuần làm việc: triệu chứng hồi phục ít nhất 10 ngày sau rời công việc hoặc 1 tháng
– TKP: RLTKTN và phục hồi liên quan đến công việc
– Test da với các dị nguyên ở môi trường đã xác định (+)
– Test kích thích phế quản đặc hiệu với các dị nguyên ở môi trường đã xác định (+)
– Viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp
– Viêm phổi tăng cảm
IV. Điều trị:
– Dự phòng:
+ Xác định tác nhân nhạy cảm ở môi trường làm việc
+ Điều tra tính nhạy cảm của công nhân tiếp xúc
+ Kiểm soát nồng độ các tác nhân nhạy cảm ở môi trường làm việc: nồng độ Diisicyanate cho phép 1-30ng/m3
– Điều trị:
+ Thay đổi công việc
+ Điều trị miễn dịch (immunotherapy):
* Giải mẫn cảm đặc hiệu.
* Ổn định tế bào mast: zaditen, ketotifen…
Chưa có bình luận.