Một số lưu ý khi dùng anti – TNF trong điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu
(Phụ lục 5)
Khi bệnh nhân chấp nhận dùng thuốc:
– Bác sỹ khai thác tiền sử bệnh:
+ Phơi nhiễm lao
+ Viêm gan virus B, C
+ Nhiễm trùng nặng, nhiễm trùng mạn tính, tiền sử nhiễm trùng tái phát
+ Bệnh máu, bệnh ung thư
+ Bệnh nhân có rối loạn hủy myelin của hệ thống thần kinh trung ương hoặc hệ thống thần kinh ngoại biên
+ Tiền sử dùng thuốc, tiêm vaccine gần đây
+ Suy tim sung huyết
+ Tiền sử dị ứng thuốc
+ Tiền sử dùng các thuốc sinh học, DMARDs
+ Tình trạng mang thai
– Bác sỹ chỉ định cho bệnh nhân làm các xét nghiệm sàng lọc:
+ Công thức máu
+ Chức năng gan, thận
+ Viêm gan virus B: HBsAg, HBcAb, HBsAb
+ Viêm gan virus C: Anti – HCV
+ HIV
+ Phản ứng Mantoux, XQ phổi thắng, xét nghiệm IGRA nếu Mantoux dương tính
+ Điện tâm đồ, siêu âm tim
+ Thử thai (bệnh nhân nữ) → nếu muốn có thai dừng thuốc sinh học trước 6 tháng
+ Bệnh lupus ban đỏ
– Các xét nghiệm trong giới hạn bình thường à tiêm thuốc180
– Khi một trong các xét nghiệm về nhiễm lao, nhiễm viêm gan siêu vi B, C hoặc các nhiễm trùng khác dương tính hoặc nghi ngờ à tham khảo quy trình tầm soát nhiễm trùng cơ hội (phụ lục 6)
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Suy tim mức độ vừa đến nặng độ III/IV theo NYHA
– Dị ứng với Adalimumab hay bất kỳ thành phần nào của thuốc
– Bệnh lao thể hoạt động, các nhiễm trùng cơ hội và các nhiễm trùng nặng như nhiễm khuẩn huyết
Một số lưu ý khi dùng anti – TNF trong điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu
Trung tâm Tiêu hóa Gan Mật bệnh viện Bach Mai
BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ:
+ Hẹp hậu môn trực tràng: nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị
Chưa có bình luận.