Viêm não là tình trạng viêm (sưng) ở não, thường xảy ra do nhiễm virus hoặc vi khuẩn. Đây là bệnh truyền nhiễm cấp tính.
Bệnh viêm não là bệnh gì?
Viêm não là tình trạng viêm (sưng) ở não, thường xảy ra do nhiễm virus hoặc vi khuẩn. Đây là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Viêm não là tình trạng sức khỏe nghiêm trọng và có thể dẫn đến những vấn đề về ngôn ngữ, trí nhớ thậm chí để lại các di chứng về vận động, tâm thần, cảm giác, giác quan…nặng hơn là dẫn đến tử vong. Bệnh có đặc điểm lâm sàng là hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng cùng với sự phát triển của viêm não tuỷ nặng và tỷ lệ tử vong cao. Viêm não không phải là bệnh phổ biến. Trẻ em, người già và người có hệ miễn dịch yếu dễ mắc bệnh này hơn.
Chẩn đoán
Các công tác hỏi bệnh
– Hỏi bệnh: Tiền sử bị viêm não đã được chẩn đoán và điều trị (tại bệnh viện các tuyến).
– Khám và lƣợng giá chức năng
+ Chậm phát triển tâm thần – vận động ở các mức độ: Trắc nghiệm
Denver, Raven: đánh giá mức độ chậm phát triển về các lĩnh vực vận động thô,
tinh, ngôn ngữ, cá nhân – xã hội.
+ Trương lực cơ: Tăng
+ Phản xạ gân xương: Tăng
+ Vận động nhãn cầu: có rối loạn hay không?
+ Khám thần kinh: Phát hiện liệt TK nội sọ hay không:
– Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng:
– Các xét nghiệm cơ bản: Công thức máu, sinh hóa máu, nước tiểu.
– Xquang.
– Siêu âm.
– Xét nghiệm dịch não tủy.
– MRI: Hình tổn thương não cũ (tăng lượng dịch khoang dưới nhện…) không có khối choán chỗ.
– ….
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng
– Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc toàn thân: Sốt cao đột ngột liên tục, nhức đầu nhiều, rối loạn ý thức, hôn mê.
– Hội chứng tinh thần kinh: Lúc đầu là những dấu hiệu của tổn thương não lan toả với rối loạn ý thức ở các mức độ khác nhau, về sau có thể có những biểu hiện của hội chứng thần kinh khu trú. Có hội chứng màng não.
– Rối loạn thần kinh thực vật nặng: Da lúc đầu là xung huyết đỏ và sau thay đổi thất thường lúc đỏ lúc xanh tái, vã mồ hôi, rối loạn hô hấp và tuần hoàn.
Xét nghiệm đặc hiệu
– Phân lập vi rút (trong 2-3 ngày đầu) từ máu.
– Dịch não tuỷ thay đổi
– Phản ứng huyết thanh: Có thể làm phản ứng kết hợp bổ thể (dƣơng tính từ tuần thứ 2) hoặc phản ứng ngƣng kết hồng cầu và phản ứng trung hoà (dương tính kéo dài nhiều tháng sau). Phương pháp miễn dịch men (ELISA) là phương pháp được áp dụng rộng rãi có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
– Chẩn đoán hình ảnh: Chụp cắt lớp vi tính và cộng hƣởng từ thấy giảm tỷ trọng lan toả, các khe cuốn não rộng, hệ thống não thất hơi xẹp, không bao giờ thấy dấu hiệu của khối choán chỗ.
Chẩn đoán phân biệt
– Với hội chứng não cấp
Do rối loạn chuyển hoá dẫn tới giảm đường máu (hôn mê hạ đường huyết), do rối loạn nước và điện giải nặng (Na, K, Ca), trẻ suy dinh dưỡng nặng có rối loạn tuần hoàn não cấp. Hội chứng não cấp do rối loạn chuyển hoá cũng có hôn mê nhưng ít thấy hội chứng khu trú, dịch não tuỷ ít khi có thay đổi.
– Viêm màng não mủ hoặc viêm màng não lao
Không có hội chứng não, dịch não tuỷ có biến đổi bệnh lý.
Áp xe não, u não
Dựa vào chụp CT scanner não
Phục hồi chức năng và điều trị
1, Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
– Can thiệp sớm ngay khi đang điều trị viêm não
– Phục hồi chức năng toàn diện tuỳ thuộc vào giai đoạn của bệnh: Nhiệt trị liệu, vận động trị liệu, điện trị liệu, dụng cụ chỉnh hình
2, Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
2.1. Giai đoạn khởi phát và toàn phát
– Mục đích: chống teo cơ, loét do đè ép, phòng ngừa biến dạng khớp,
viêm phổi thứ phát…
– Kỹ thuật: thay đổi tư thế, đặt tư thế tốt, vỗ rung phổi, vận động thụ động
và chủ động.
2.2. Giai đoạn phục hồi
– Mục tiêu: Ngăn ngừa teo cơ, co rút, biến dạng khớp, duy trì và gia tăng
cơ lực, duy trì tầm hoạt động khớp.
– Kỹ thuật:
+ Điện trị liệu: (tham khảo bài Bại não thể co cứng)
+ Vận động:
– Tập vận động theo tầm ở các khớp.
– Các bài tập tạo thuận vận động
– Tư thế nằm, ngồi đúng.
– Vận động tăng tiến từ thụ động đến có trợ giúp và chủ động.
+ Hoạt động trị liệu:
Tập cầm nắm
Kỹ năng sinh hoạt hàng ngày
+ Ngôn ngữ trị liệu:
Kỹ năng giao tiếp sớm
Kỹ năng hiểu và diễn đạt ngôn ngữ
+ Dụng cụ chỉnh hình: nẹp bàn tay, nẹp chân.
2.3. Giai đoạn di chứng
– Mục tiêu: tăng cường cơ lực, vận động chức năng và phòng co rút biến dạng
– Kỹ thuật: vận động trị liệu, điện trị liệu, hoạt động trị liệu, dụng cụ chỉnh
hình.
3, Thuốc
– Thuốc giảm đau: cho trƣớc khi tập 30 phút nếu trẻ bị đau do tập
– Các thuốc hỗ trợ thần kinh như Citicolin, DHA, EHA, Vitamin nhóm B…
– Can xi và vitamin D điều trị khi có còi xương kèm theo
– Vitamin tổng hợp giúp tăng cƣờng thể lực
4, Phẫu thuật chỉnh hình
– Chỉ định khi trẻ bị co rút nặng, tiên lượng sau phẫu thuật trẻ sẽ tốt hơn
(ví dụ: co rút gân Achille)
Lưu ý: sau phẫu thuật trẻ phải được tiếp tục tập VLTL và đeo dụng cụ
chỉnh hình
Theo dõi và tái khám
Bệnh nhân cần được khám và điều trị liên tục, đặc biệt trong năm đầu, với
chương trình điều trị tại Viện và tại nhà (lòng ghép vào chương trình
PHCNDVCĐ) cho đến khi đạt được mục tiêu điều trị về tình trạng chức năng và hòa nhập cộng đồng
Yhocvn.net (Theo hướng dẫn của Bộ Y tế)
Chưa có bình luận.