Siêu âm tim là phương pháp cần thiết giúp chẩn đoán chính xác bệnh hẹp lỗ van hai lá, mức độ hẹp van và tình trạng tổn thương van để giúp cho người thầy thuốc lâm sàng điều trịthích hợp cho từng bệnh nhân cụ thể.
1. Điện tâm đồ:
– Nếu bệnh nhân còn nhịp xoang có thể thấy:
Nhĩ trái giãn với: P rộng, P 2 đỉnh > 0,12″ ở DII; P 2 pha, pha âm > pha dương ở V1,V2.
– Cũng có bệnh nhân không còn nhịp xoang mà là loạn nhịp hoàn toàn.
– Giai đoạn sau có dày thất phải. Trên điện tim thấy: trục điện tim chuyển phải, sóng R cao ở V1, V2; sóng S sâu ở V5, V6; Sokolow-Lyon thất phải (+).
– Người ta nhận thấy luôn có dấu hiệu dày thất phải khi áp lực động mạch phổi tăng cao > 70-100 mmHg.
2. Hình ảnh X quang tim-phổi:
– Nhĩ trái to chèn đẩy thực quản về phía sau, hoặc trên phim thẳng tạo hình tim hai bờ ở cung dưới phải.
– Cao áp động mạch phổi tạo hình ảnh 4 cung ở bờ trái tim, cung thứ hai ở bờ trái tim to và vồng ra.
– Thất phải giãn: mỏm tim tròn và bị đẩy lên cao, khoảng sáng trước tim bị thu hẹp.
– Tăng áp lực động mạch phổi: biểu hiện hình ảnh tái phân phối máu ở phổi, hình Kerley A và B; một số trường hợp nặng có ứ phù mô kẽ phổi, tràn dịch màng phổi.
– Còn có thể thấy hình ảnh vôi hóa của vòng van và của lá van hai lá.
3. Siêu âm tim:
Siêu âm tim là phương pháp cần thiết giúp chẩn đoán chính xác bệnh hẹp lỗ van hai lá, mức độ hẹp van và tình trạng tổn thương van để giúp cho người thầy thuốc lâm sàng điều trịthích hợp cho từng bệnh nhân cụ thể. Có thể điều trị nội khoa hay ngoại khoa. Siêu âm tim còn giúp theo dõi đánh giá kết quả sau phẫu thuật van và nong van 2 lá.
– Siêu âm TM (T- motion):
. Giảm biên độ chuyển động lá van trước trong thì tâm trương, lá trước van hai lá có hình
dạng “cao nguyên” (hình doming).
. Giảm hoặc mất biên độ sóng A.
. Giảm tốc độ đóng của lá trước van hai lá, dốc EF < 35mm/s.
. Lá van sau chuyển động song song với lá van trước.
. Hình ảnh vôi hóa ở van hai lá.
– Siêu âm 2 bình diện (2D: two dimention): cho hình ảnh hai lá van, hệ thống dây chằng, các góc mép van để từ đó giúp cho chẩn đoán và có hướng điều trị thích hợp:
. Đo diện tích và chu vi lỗ van hai lá: Hẹp nhẹ: 2,5 – 4 cm2.
Hẹp vừa: 2,5 – 1,5 cm2.
Hẹp khít: < 1,5 cm2.
. Tình trạng tổn thương của hai lá van, dây chằng và tổ chức dưới van; phát hiện vôi hoá ở lá van, mép van.
. Phát hiện máu quẩn, máu đông trong nhĩ trái và tiểu nhĩ trái.
– Siêu âm Doppler màu: bằng siêu âm Doppler có thể đánh giá được tình trạng huyết động qua van hai lá, đo được diện tích mở van:
. Bình thường, vận tốc đổ đầy nhanh đầu tâm trương không vượt quá 1,4 m/s. Khi bị hẹp
lỗ van, tốc độ dòng máu qua van hai lá tăng lên rất nhiều.
. Dựa vào độ chênh áp tối đa qua van có thể đánh giá được mức độ hẹp lỗ van hai lá:
Mức độ hẹp lỗ van 2 lá Mức chênh áp tối đa qua van
Hẹp nhẹ 5 – 10 mmHg
Hẹp trung bình 10 – 15 mmHg
Hẹp nặng > 15 mmHg
. Tính diện tích lỗ van hai lá bằng phương pháp thời gian giảm áp một nửa
. Phát hiện các bệnh van tim phối hợp.
. Đo áp lực động mạch phổi, đây là một chỉ số quan trọng cho bác sĩ lâm sàng trong điều trị.
Chẩn đoán phân biệt.
Khi các triệu chứng lâm sàng không rõ và chưa có siêu âm tim có thể phải chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tim sau:
– U nhầy nhĩ trái.
– Hở van động mạch chủ mức độ nặng.
– Hẹp lỗ van 3 lá.
– Bệnh cơ tim phì đại.
– Hở van 2 lá mức độ nặng.
Để chẩn đoán phân biệt bệnh hẹp lỗ van hai lá với các bệnh tim trên phải dựa vào siêu âm tim.
Biến chứng của hẹp lỗ van 2 lá:
Các biến chứng của bệnh hẹp lỗ van 2 lá có thể xếp vào 4 nhóm biến chứng sau đây:
– Biến chứng cấp tính, liên quan đến rối loạn huyết động: ho ra máu, hen tim, phù phổi cấp, suy tim phải.
– Biến chứng liên quan đến rối loạn nhịp tim: ngoại tâm thu thất, ngoại tâm thu nhĩ, rung nhĩ.
– Biến chứng liên quan đến tắc mạch: có máu quẩn, máu đông trong nhĩ trái và tiểu nhĩ trái, có thể tắc mạch não, tắc mạch chi, tắc mạch vành, tắc mạch thận.
– Biến chứng liên quan đến nhiễm khuẩn: viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp (Osler), bội nhiễm phổi, thấp tim tái phát.
Chưa có bình luận.