Cái tên không chỉ để gọi mà nó còn hưởng trực tiếp đến cuộc sống, tương lai của người mang tên đó.
Đặt tên theo con giáp
Năm 2016 tương ứng với năm âm lịch là Bính Thân, phần nào hé lộ về tính cách hiếu động, thông minh và vui vẻ của các bé sinh ra trong năm này. Những đứa trẻ tuổi thân thường cósức khỏetốt, nhanh nhẹn và yêu đời bằng tất cả trái tim.
Tuổi Thân tam hợp với Tý, Thìn. Nếu tên của người tuổi Thân có các chữ trong tam hợp đó thì họ sẽ được sự trợ giúp rất lớn và có vận mệnh tốt đẹp.
Thân thuộc hành Kim, Thủy tương sinh Kim nên những chữ thuộc bộ Thủy cũng rất tốt cho vận mệnh của người tuổi Thân tên như: Khổng, Tự, Tồn, Tôn, Học, Hiếu, Nông, Thìn, Thần, Giá, Lệ, Chân, Khánh, Lân, Cầu, Băng, Tuyền, Giang, Hồng, Hồ, Tân, Nguyên, Hải…
Rừng cây là nơi sinh sống của khỉ nên những chữ thuộc bộ Mộc rất thích hợp cho người tuổi Thân, ví dụ như: Bản, Tài, Đỗ, Đông, Tùng, Lâm, Liễu, Cách, Đào, Lương, Dương… Nhưng Thân thuộc hành Kim, Kim khắc Mộc nên bạn cần cẩn trọng khi dùng những tên trên.
Khỉ rất thích xưng vương nhưng để trở thành Hầu vương. Do vậy, những chữ thuộc bộ vương như: Ngọc, Cửu, Linh, San, Trân, Cầu, Cầm, Lâm, Dao, Anh… khá phù hợp với người tuổi Thân. Tuy nhiên, bạn nên thận trọng khi sử dụng những tên đó.
Dùng những tên thuộc bộ Sam, Cân, Mịch, Y, Thị để biểu thị sự linh hoạt và vẻ đẹp đẽ của chúng như: Hình, Ngạn, Ảnh, Chương, Bân, Lệ, Đồng, Thường, Hi, Tịch, Thị, Sư, Phàm, Ước, Hệ, Tố, Kinh, Hồng, Duyên… sẽ giúp người tuổi Thân có được vẻ anh tuấn, phú quý song toàn.
Đặt tên phong thủy Ngũ hành
Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên, 3 phần này trong tên đại diện cho Thiên- Địa- Nhân tương hợp.
– Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ.
– Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh.
– Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó.
Thiên- Địa- Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc.
– Tên nên cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng (huyền, không) thuộc Âm, vần trắc (sắc, hỏi, ngã, nặng) thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập.
– Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh.
L.N
Chưa có bình luận.