Những bệnh lý của nước ối thường gặp
Nước ối là dịch thể bao bọc thai nhi, giúp thai nhi tránh khỏi những va chạm bên ngoài, tham gia vào sự trao đổi chất của thai nhi, đồng thời còn có tác dụng bảo vệ người mẹ tránh khỏi những cơn đau do thai nhi đạp. Lượng nước ối nhiều hay ít đều không tốt đối với bà mẹ và thai nhi.
Bất thường về nước ối có rất nhiều dạng: bất thường về khối lượng hay chất lượng nước ối, bất thường diễn ra cấp tính hay mạn tính, bất thường do sinh lý hay bệnh lý… Trong những trường hợp vừa nêu thì tình trạng thiểu ối, đa ối là hai tình trạng thường mắc phải và biến chứng khó lường nhất, có thể làm tăng nguy cơ tử vong cho cả mẹ và con.
Qua nước ối, bác sĩ có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe và một số bệnh lý của thai nhi. Nước ối có thể bất thường về thể tích và bất thường về màu sắc.
1. Đa ối
Bất thường về thể tích:
Đa ối: Khi thể tích nước ối trên 2000ml: thường gặp trong đa thai và một số bất thường về hệ thần kinh trung ương của thai nhi như não úng thủy, thai vô sọ, thoát vị não màng não, cột sống chẻ đôi….Nguyên nhân đa ối cũng có thể do nguyên nhân bệnh lý của màng ối, của bánh nhau dây rốn, phù nhau thai, thai nhi to, do bệnh lý của mẹ như mẹ bị tiểu đường, .. hơặc vô căn. Sản phụ sẽ thấy bụng to hơn bình thường, nhất là đối với đa ối cấp. Sản phụ sẽ thấy bụng to hơn tuổi thai, sờ vào các phần thai, nghe tim thai khó khăn. Đa ối thường gặp ở thai non tháng.
Ảnh hưởng của đa ối lên sự phát triển và sức khỏe thai nhi: Đa ối nếu do nguyên nhân dị tật hay dị dạng thì tiên lượng rất xấu.
+ Đa ối sẽ làm cho bé khá di động trong tử cung nên dễ có dây rốn quấn cổ, ngôi bất thường.
+ Đa ối làm bụng mẹ căng to, mẹ khó thở, dễ cò cơn co tử cung và
+ Đa ối gây nguy cơ sa dây rốn khi trẻ chui ra
+ Đa ối gây chuyển dạ sinh non
+ Đa ối làm tăng tỷ lệ tử vong.
+ Đa ối dễ là nguyên nhân của chuyển dạ kéo dài làm bé dễ suy thai, ,
+ Đa ối có thể khiến mẹ bị đờ tử cung gây băng huyết sau sinh.
+ Đa ối có thể làm ối vỡ đột ngột và tai biến của vỡ ối đột ngột là: nhau bong non, sa dây rốn, ngôi bất thường và thuyên tắc ối.
Những điều này làm đe dọa tín mạng của cả 2 mẹ con. Bác sĩ chuyên khoa có thể kéo dài tình trạng này bằng cách dẫn lưu ối để cứu cả mẹ lẫn con.
Một biến chứng có thể nói là nguy hiểm nhất đối với bà mẹ mang thai chính là thuyên tắc ối. Đây là tình trạng nước ối hiện diện trong tuần hoàn của mẹ, làm cho sản phụ tắc mạch, suy tuần hoàn và hô hấp cấp tính. Bệnh tuy hiếm gặp nhưng có ảnh hưởng nặng nề, hơn 50% trường hợp tử vong. Thuyên tắc ối không có yếu tố báo trước nguy cơ cũng như không có cách dự phòng.
2. Thiểu ối
Thiểu ối hay ít ối, vô ối: Khi thể tích nước ối dưới 200ml:
Nguyên nhân thường gặp trong bất thường hệ tiết niệu và hệ tiêu hóa thai nhi như hẹp thực quản, không có dạ dày, van niệu đạo sau ở bé nam, bất sản thận…. Thiểu ối còn gặp trong tình trạng mẹ suy dinh dưỡng, thai suy dinh dưỡng, thai quá ngày sanh, vỡ ối non, vỡ ối sớm….
Ảnh hưởng của thiểu ối lên sự phát triển của thai nhi:
Thiểu ối nếu xuất hiện sớm vào tam cá nguyệt thứ 2 có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thai nhi. Nếu không phải do dị tật bẩm sinh thì bé cũng có những hậu quả lớn vì tình trạng thiểu ối kéo dài:
+ Thiểu ối gây trật khớp háng bẩm sinh, xơ cứng các khớp, tay chân khoèo do không cử động tốt được trong buồng tử cung ít nước ối,
+ Thiểu sản phổi gây suy hô hấp.
Vào tam cá nguyệt thứ ba, nếu thiểu ối thường do bé suy dinh dưỡng và hậu quả cũng lớn:
+ Thiểu ối gây tay chân khoèo, xơ cứng khớp,
+ Thiểu ối gây thiểu sản phổi và điều quan trọng là chèn ép dây rốn,
+ Thiểu ối gây suy thai và không bình chỉnh được ngôi thai có thể trong trường hợp những ngôi bất thường gây đẻ khó.
Nếu vỡ ối gây thiểu ối khi chưa chuyển dạ hoặc khi mới bắt đầu đau bụng sanh sẽ làm nhiễm trùng ối, từ đó làm nhiễm trùng bào thai, nhiễm trùng tử cung… cả mẹ và bé đều nguy hiểm, đều bị ảnh hưởng đến sức khỏe và tín mạng.
Cách đánh giá thể tích nước ối:
– Dựa vào thăm khám lâm sàng:
Dựa vào sờ năn bụng, sờ năn phần thai cũng như thăm khám ngã âm đạo, người thầy thuốc lâm sàng có thể biết được có tình trạng nước ối nhiều hay ít, nhưng để ước đoán chính xác hơn về thể tích nước ối phải nhờ vào siêu âm đo các khoảng nước ối trong buồng ối
– Dựa vào siêu âm bán định lượng để đo lượng nước ối:
Có nhiều phương pháp bán định lượng để đánh giá thể tích nước ối qua siêu âm. Thông thường nhất là người ta đo chỉ số nước ối bằng cách cộng 4 khoang nước ối ở 4 góc của buồng ối.
3. Rỉ ối/ dò ối
Là tình trạng nước ối xuất ra ngoài âm đạo với số lượng rất ít nên nhiều thai phụ nhầm lẫn rỉ ối với hiện tượng són tiểu. Trên thực tế thì hai hiện tượng này khá dễ để phân biệt. Vì nếu là hiện tượng rỉ ối thông thường thì nước ối sẽ không có màu sắc gì (màu trắng trong), còn nước tiểu có màu vàng nhạt tới vàng đậm. Nếu chưa xác định được bằng cách quan sát màu sắc, thai phụ nên mua giấy quỳ tím về thử. Khi giấy quỳ chuyển sang màu xanh đen thì đó chính là nước ối bị rỉ ra.
Chỉ số nước ối
Chỉ số ối bình thường từ: 6-12cm:
Bất thường: Đa ối khi chỉ số ối: >= 20 cm
Thiểu ối : chỉ số ối : <= 5cm
Vô ối: chỏ số ối:< 3cm
Ngoài ra, người ta có thể dùng phương pháp tìm đo khoang ối lớn nhất trong buồng ối qua siêu âm để đánh giá thể tích nước ối: Nếu khoang ối lớn nhất <= 3cm có thể được xem là thiếu ối.
Tuy nhiên, việc siêu âm để đo chỉ số nước ối phải được đánh giá ít nhất 2 lần liên tục cách nhau từ 2-6 giờ để xác định tình trạng thiểu ối hay thừa nước ối. Và thể tích nước ối có thể thay đổi rất nhanh sau 12 giờ cũng như màu sắc nước ối có thể thay đổi tích tắc trong vòng 30 phút đến 2 giờ.
Bất thường nước ối được chẩn đoán qua màu sắc:
+ Nước ối có màu vàng xanh:
Có thể có hiện tượng tán huyết thai nhi (là một dạng của bệnh thiếu máu do lượng hồng cầu thấp hơn mức bình thường) hoặc là một dấu hiệu cho thấy thai nhi chậm phát triển
+ Nước ối dơ hay có màu xanh rêu sệt hoặc lẫn phân xu của bé:
Thai nhi bị suy yếu trầm trọng trong bụng mẹ, đe dọa tính mạng.
+ Nước ối xanh đục như lẫn mũ, mùi hôi:
Là triệu chứng của bệnh nhiễm trùng ối. Lúc này mẹ cần tới bệnh viện ngay lập tức. Nếu không điều trị kịp thời, thai nhi sẽ bị nhiễm khuẩn.
+ Nước ối có màu đỏ nâu:
Suy thai, thai nhi đã bị chết lưu.
Màu sắc nước ối được nhìn thấy qua soi ối với những trường hợp cổ tử cung mở lớn hơn 1cm hoặc chọc hút bước ối qua thành bụng. Khi bấm ối hoặc vỡ ối tự nhiên thì có thể nhìn màu sắc nước ối một cách chính xác và rõ ràng.
Nước ối có vai trò quan trọng như nhau thai, dây rốn, tử cung. Nó giữ vai trò nuôi dưỡng và bảo vệ thai nhi. Dựa vào đánh giá thể tích, tỷ trọng và màu sắc nước ối người ta có thể dự báo cũng như tiên đoán được sức khỏe và tình trạng phát triển của thai nhi trong bụng mẹ.
Bài liên quan: Ngôi thai ngược: Những nguy hiểm và cách chỉnh lại ngôi thai
Yhocvn.net
Chưa có bình luận.