Van động mạch chủ là van quan trọng bậc nhất trong hệ thống tuần hoàn của cơ thể. Trong trường hợp van động mạch chủ bị hẹp, van ngăn cách tim và động mạch chủ bị hẹp, khiến tim cần phải co bóp mạnh hơn để có thể đẩy máu đi ngang qua van động mạch chủ, dẫn đến tâm thất trái của tim bị dày và dãn do phải co bóp quá mức.
Hẹp van động mạch chủ là nguyên nhân thường gặp nhất gây tắc nghẽn đường tống máu của thất trái. Các nguyên nhân khác bao gồm hẹp dưới van động mạch chủ do màng xơ, hẹp dưới van động mạch chủ do cơ tim phì đại và hẹp trên van động mạch chủ. Hẹp van động mạch chủ là một trong số các bệnh van tim thường do hoặc bất thường bẩm sinh của van hoặc thoái hóa van ở tuổi già. Sự thoái hóa van liên quan đến quá trình tạo sẹo và sự tích tụ canxi trên ba lá van cũng như mô xơ mà bình thường giúp cho van đóng, mở. Sự vôi hóa làm thu hẹp diện tích mở van và có khuynh hướng xảy ra nhiều ở phụ nữ trẻ.
Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh
Cho đến nay, người ta vẫn chưa hiểu rõ vì lý do gì mà van động mạch chủ của nữ thường bị vôi hoá nhanh hơn van động mạch chủ của nam giới. Vì vậy, trước 70 tuổi nam giới thường bị hẹp van động mạch chủ nhiều hơn so với nữ giới, nhưng sau 70 tuổi thì nữ bị hẹp nhiều hơn so với nam. ở mỗi giới, triệu chứng hẹp van động mạch chủ không nhất thiết phái xuất hiện trước lứa tuổi trung niên. Đôi khi, các bệnh của van động mạch chủ (không nhất thiết là chỉ có hẹp van động mạch chủ) có thể xảy ra trên những phụ nữ bị thấp tim – sẹo của các van tim xảy ra sau quá trình nhiễm trùng.
Triệu chứng
Vì hẹp van động mạch chủ làm cho tim khó bơm máu qua van bị hẹp để đưa máu đến các phần khác nhau của cơ thể, đến các cơ quan sinh tồn, thậm chí máu không đưa đến não và tim gây ra tình trạng thiếu ôxy tại các cơ quan này. Triệu chứng lâm sàng của hẹp van động mạch chủ sẽ phản ánh tình trạng thiếu hụt ôxy này. Biểu hiện là những cơn đau tức, đau thắt ngực khi máu bị dồn ứ trong tim do không thể đi qua van động mạch chủ bị hẹp.
Ví dụ, khi tim bị thiếu máu nuôi sẽ gây ra cơn đau thắt ngực; não không được cung cấp ôxy đầy đủ sẽ gây ra tình trạng choáng váng, thậm chí là ngất. Khó thở là một triệu chứng thường gặp khác của hẹp van động mạch chủ, đây chính là phản ứng của cơ thể đối với tình trạng thiếu hụt oxy cho các cơ quan sinh tồn.
Tất cả các triệu chứng này sẽ biểu hiện rõ khi gắng sức, khi mà nhu cầu ôxy của cơ thể đạt đến mức cao nhất. Nhưng khi van động mạch chủ bị hẹp nặng thì triệu chứng có thể xuất hiện, thậm chí khi đang nghỉ ngơi.
Chẩn đoán
Người thầy thuốc lâm sàng sẽ bắt đầu nghe tim của bệnh nhân bàng ống nghe. Khi nghe được tiêng thổi đặc thù của hẹp van thì thầy thuốc lâm sàng cần làm thêm một số xét nghiệm để chẩn đoán phân biệt hẹp van động mạch chủ với một số bệnh ít nghiêm trọng khác. Các xét nghiệm này có thể bao gồm phải chụp X quang ngực để kiểm tra tình trạng vôi hóa của van cũng như để đánh giá toàn bộ kích thước của tim. Thực hiện siêu âm tim để đánh giá mức độ hẹp của van tim. Khi xác định có hẹp van động mạch chủ và triệu chứng biểu hiện có vẻ nặng thì có thể tiến hành thông tim để đánh giá chính xác mức độ hẹp. Phương pháp này được thực hiện bằng cách đưa một ống đàn hồi từ tĩnh mạch vào trong mạch máu của tim rồi bơm thuốc cản quang qua ống để quan sát mức độ hẹp của van.
Phương pháp điều trị
Nếu van động mạch chủ chỉ bị hẹp ít thì có thể không cần thiết phải điều trị. Lúc này đa số các thầy thuốc lâm sàng khuyên cáo bệnh nhân không nên hoạt động thể lực quá sức và đi khám, tiến hành siêu âm đều đặn để theo dõi tiến triển của bệnh.
Nếu van động mạch chủ bị hẹp tương đối nhiều hay khi hẹp van có biểu hiện triệu chứng thì thuốc có thể giúp khống chế triệu chứng một cách tạm thời. Nhưng phẫu thuật hay sủa van mối chính là phương pháp điều trị chính yếu. Nói chung, nếu không phẫu thuật thì những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ nặng chỉ có thể sống thêm được 2 hoặc 3 năm nữa mà thôi. Thủ thuật nong van có vẻ không hiệu quả bằng phẫu thuật thay van trong việc đảm bảo cho bệnh nhân có được chất lượng cuộc sống tốt hơn và một tuổi thọ cao hơn.
Dòng máu chảy bất thường quanh van bị bệnh cho phép vi trùng kết cụm và dễ dàng gây nhiễm trùng cho van tim. Hậu quả là bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ có thể bị viêm nội tâm mạc – tình trạng nhiễm trùng và viêm màng bao bọc bên trong của tim. Để ngăn ngừa tình trạng này, những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ nên sử dụng kháng sinh trước khi tiến hành các thủ thuật nha khoa và các phẫu thuật, khác, và nên thông báo cho nha sĩ biết rõ về tình trạng hẹp van của mình.
Hẹp van động mạch chủ: Nguy cơ, triệu chứng rõ nhất và phương hướng điều trị
Bài liên quan: Bệnh thấp tim: Thông tin y học chuyên sâu về triệu chứng, điều trị, cách phòng ngừa
Yhocvn.net
Chưa có bình luận.