Loại khu trú ở lồng ngực:
– Nguyên tắc phối hợp điều trị tia xạ và đa hoá trị liệu
Tia xạ:
– Có khả năng phá huỷ khối u và các hạch cuống phổi. Tuy nhiên kết quả thất thường.
– Chỉ định:
+ Ung thư dạng biểu bì, ung thư biểu mô tế bào nhỏ mà tổn thương khu trú ở lồng ngực
+ Phối hợp với phương pháp phẫu thuật, hoặc xen kẽ với hoá trị liệu
– Chống chỉ định:
+ Khối u quá lớn, hoặc ung thư ngoại biên có đường kính > 5 cm vì dễ gây hoại tử, chảy máu
+ Bệnh nhân suy mòn, rối loạn tạo huyết, bội nhiễm
+ U di căn
– Phương pháp: tia xạ khối u, trung thất, hố thượng đòn với cobalt liều 40- 70 Gy/ 1 khối u/ 1 đợt điều trị
Hoá trị liệu:
– Nguyên tắc:
+ Đa hoá trị liệu, không dùng đơn độc
+ Chọn hoá chất thích hợp với phân loại mô bệnh học của ung thư
+ Liều lượng vừa phải thích hợp để có tác dụng tối đa trên TB ung thư mà ít tác dụng trên tế bào bình thường.
+ Nên điều trị gián đoạn, mỗi đợt 10- 20 ngày, các đợt cách nhau 15 ngày
– Phối hợp các thuốc:
+ Etoposide 100- 120 mg/m2 TMC ngày 1- 3. Cisplatin 80 mg/m2 TMC ngày 1. Nhắc lại 3 tuần/ lần
+ Hoặc: Cyclophosphamid 1000 mg/ m2 TM ngày 1. Etoposide 100- 120 mg/m2 TMC/ 2h ngày 1- 3. Cisplatin 80 mg/ m2 TMC/ 1h ngày 1. Doxolubicin 45 mg/ m2 TM ngày 1. Nhắc lại 3 tuần/ lần.
– Chống chỉ định:
+ Suy mòn
+ Rối loạn tạo máu
+ Suy gan thận
– Điều trị 6 đợt nếu có đáp ứng hoàn toàn, hoặc đến lúc tiến triển nếu đáp ứng bán phần
– Lưu ý: theo rõi chặt chẽ các tác dụng phụ của hoá chất: rối loạn tạo máu, suy gan thận bằng lâm sàng + xét nghiệm: công thức máu, chức năng gan thận để điều chỉnh liều lượng, thay thuốc, ngừng thuốc khi cần.
Loại lan rộng: đa hoá trị liệu
Yhocvn.net (Bộ môn Nội – Đại học Y Hà Nội)
Chưa có bình luận.