Thứ Tư, 21/10/2020 | 15:37

Thuốc Betahema 2000IU là Thuốc nhóm có thành phần Erythropoietin beta.

Thành phần: Erythropoietin beta

Thuốc Betahema 2000IU có chứa thành phần chính là Erythropoietin beta các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.

Dạng thuốc và hàm lượng

– Dạng bào chế: lọ

– Đóng gói: H 1 lọ 1 ml DD tiêm

– Hàm lượng: 2000IU

Betahema 2000IU: thuốc erythropoietin kích thích tạo hồng cầu, điều trị thiếu máu
Betahema 2000IU: thuốc erythropoietin kích thích tạo hồng cầu, điều trị thiếu máu

Tác dụng

Thuốc Betahema 2000IU có tác dụng gì?

Tác dụng, công dụng Thuốc Betahema 2000IU trong trường hợp khác

Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Thuốc Betahema 2000IU để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Thuốc Betahema 2000IU có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Chỉ định thuốc Betahema 2000IU

Điều trị thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính:

Ở người lớn và trẻ em từ 1 đến 18 tuổi phải thẩm tách máu và người lớn phải thẩm phân màng bụng.

Ở người lớn bị suy thận chưa phải lọc máu để điều trị thiếu máu nặng do suy thận kèm theo các triệu chứng lâm sàng.

Điều trị thiếu máu ở bệnh nhân nhiễm HIV điều trị bằng zidovudin:

Erythropoietin được chỉ định để làm tăng hoặc duy trì số lượng hồng cầu cũng như để làm giảm nhu cầu truyền máu ở người lớn nhiễm HIV sử dụng zidovudin. Thuốc không được chỉ định để điều trị thiếu máu do các nguyên nhân khác như thiếu sắt hoặc thiếu folat, lọc máu, xuất huyết tiêu hóa. Những nguyên nhân này cần được điều trị bằng biện pháp thích hợp.

Erythropoietin liều 100 đơn vị/kg có hiệu quả làm giảm nhu cầu truyền máu và tăng số lượng hồng cầu trong trường hợp thiếu máu ở bệnh nhân nhiễm HIV được điều trị bằng zidovudin khi nồng độ erythropoietin nội sinh trong huyết thanh <500 mU/ml và bệnh nhân sử dụng zodivudin liều < 4.200 mg/tuần.

Điều trị thiếu máu ở bệnh nhân hóa trị liệu ung thư:

Betahema 2000IU được chỉ định để điều trị thiếu máu ở người lớn ung thư không phải dạng tủy bào ác tính, khi tình trạng thiếu máu là do ảnh hưởng của hóa trị liệu. Erythropoietin làm giảm nhu cầu truyền máu ở bệnh nhân hóa trị liệu ít nhất 2 tháng.

Giảm nhu cầu truyền máu ở bệnh nhân phải phẫu thuật:

Betahema 2000IU được chỉ định để điều trị người lớn thiếu máu không thiếu sắt (hemoglobin từ 10 đến 13 g/dl) chuẩn bị phẫu thuật chọn lọc (không phải phẫu thuật tim hoặc mạch máu) có nguy cơ mất máu cao tại các thời điểm trước, trong và sau phẫu thuật nhằm giảm nhu cầu phải truyền máu dị gen. Độ an toàn của erythropoietin alfa khi sử dụng trong phẫu thuật mới chỉ được nghiên cứu trên bệnh nhân sử dụng các thuốc chống đông dự phòng.

Erythropoietin không được chỉ định để điều trị thiếu máu ở bệnh nhân tham gia chương trình hiên máu tự thân

Chống chỉ định

Ở bệnh nhân ung thư đang dùng các nội tiết tố, các sản phẩm sinh học hoặc xạ trị, trừ khi bệnh nhân cũng đang đồng thời dùng hóa trị liệu ức chế tủy xương.

Ở bệnh nhân ung thư đang sử dụng hóa trị liệu ức chế tủy xương khi kết cục dự đoán là chữa khỏi bệnh.

Ở bệnh nhân ung thư đang sử dụng hóa trị liệu mà tình trạng thiếu máu có thể được kiểm soát bằng truyền máu.

Ở bệnh nhân dự kiến phẫu thuật sẵn sàng hiến máu tự thân.

Ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật tim hoặc mạch máu.

Như liệu pháp thay thế truyền hồng cầu ở bệnh nhân cần được điều trị ngay tình trạng thiếu máu.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng dùng Thuốc Betahema 2000IU

Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng Betahema – Đường dùng và cách dùng

a) Điều trị thiếu máu do suy thận mãn tính:

r-hu-EPO được chỉ định điều trị thiếu máu liên quan đến suy thận mãn. Bao gồm cả các bệnh nhân đang trong quá trình thẩm tách, tiền thẩm tách hoặc tách màng bụng. Điều trị với r-hu-EPO làm tăng lượng Haematocrit và Haemoglobin, vì vậy làm giảm được lượng máu cần truyền thêm của bệnh nhân. Đánh giá sắt trước khi điều trị: Trước và trong quá trình điều trị Thuốc, dự trữ sắt của bệnh nhân, bao gồm bão hoà transferrin (sắt huyết thanh chia ra bởi khả năng gắn iron) và ferritin huyết thanh, nên được đánh giá. Độ bão hoà Transferrin nên ít nhất là 20%, và ferritin nên ít nhất là 100 mg/mL. Hầu như tất cả các bệnh nhân cần thiết phải bổ sung iron để tăng hoặc duy trì độ bão hoà transferrin đến mức mà sẽ hỗ trợ cho khả năng tạo hồng cầu kích thích bởi Thuốc. Huyết áp cần phải được kiểm soát kỹ trước khi điều trị.

Liều dùng: Bệnh nhân trưởng thành lọc máu mãn tính.

– Liều khởi điểm: 50 U/Kg/liều ba lần một tuần dùng đường tĩnh mạch, 40 U/Kg/liều ba lần một tuần dùng đường tiêm dưới da.

– Liều điều chỉnh: Liều dùng cần phải được điều chỉnh theo sự tăng của hàm lượng haemoglobin: + Nếu lượng haemoglobin tăng 1 gr/dl trong 4 tuần: Tiếp tục giữ nguyên liều. + Nếu lượng haemoglobin không tăng 1gr/dl trong 4 tuần: tăng liều dùng tới 25 IU/Kg/liều.

Liều khuyên dùng tối đa là 250 IU/Kg ba lần một tuần. Một kết quả mà haematocrit đã đạt được, liều dùng có thể giảm 30% và sử dụng đường tiêm dưới da nếu bệnh nhân bắt đầu điều trị với đường tĩnh mạch. Trong trường hợp Haematocrit gần sát tới mức 36%, liều dùng cần giảm xuống để lượng Haematocrit không vượt quá giá trị này.

 Liều duy trì: Liều duy trì đặc thù trên từng trường hợp bệnh nhân. 10% bệnh nhân đang lọc máu cần 25 IU/Kg 3 lần một tuần và 10% cần 200 IU/Kg 3 lần một tuần. Liều duy trì là 75 IU/Kg 3 lần một tuần.

Haematocrit: Hàm lượng haematocrit yêu cầu sau quá trình điều trị với r-hu-EPO trong khoảng 30-36%. Bệnh nhân không cần thiết lọc máu: Các bệnh nhân suy thận mãn không cần thiết lọc máu đáp ứng với điều trị tương tự như quan sát được ở bệnh nhân đang lọc máu. Sử dụng đường dưới da được khuyên dùng trong trường hợp này. Yêu cầu lượng dùng từ 75 – 100 IU/Kg mỗi tuần. Liều dùng này đã cho thấy duy trì hàm lượng Haematocrit trong khoảng 34 và 36%.

b) Các bệnh nhân nhiễm HIV đang được điều trị với Zidovudine: r-hu-EPO đã cho thấy hiệu quả trong điều trị các bệnh nhân nhiễm HIV đang sử dụng Zidovudine. Điều trị cũng làm giảm lượng máu cần truyền thêm và tăng lượng haematocrit. Bệnh nhân với hàm lượng huyết thanh nội sinh erythropoietin < 500 mU/mL đáp ứng tốt hơn với điều trị. Nó thích hợp với liều dùng erythropoietin nội sinh trước khi điều trị. Liều khởi điểm yêu cầu là 100 IU/Kg 3 lần một tuần bằng đường tĩnh mạch hoặc dưới da. Sự đáp ứng có thể đánh giá sau 4 tuần điều trị. Trong trường hợp 3 lần một tuần. Sự đáp ứng trong hợp đáp ứng thích hợp không đạt được liều dùng có thể tăng lên 50 IU/Kg cho tới liều tối đa là 300 IU/Kg điều trị với r-hu-EPO có thể giảm bớt do xuất hiện nhiễm khuẩn hoặc viêm.

c) Thiếu máu ở bệnh nhân ung thư đang trong quá trình hoá trị liệu: Các nghiên cứu có kiểm soát (r-hu-EPO so sánh với giả dược) đã cho thấy điều trị với r-hu-EPO làm tăng hàm lượng Haematocrit và giảm lượng máu cần truyền thêm giữa tháng đầu và tháng thứ tư của quá trình điều trị nói chung. Nó cũng cho thấy r-hu-EPO không hoạt động trên khối u ác tính, myeloma, ung thư đường tế bào ruột kết. Các bằng chứng cho thấy các bệnh nhân có các lymphoma hoặc các khối u cứng cũng cho các đáp ứng với điều trị. Liều khởi điểm khuyên dùng là 150 IU/Kg 3 lần một tuần bằng đường tiêm dưới da. Nếu không đạt được đáp ứng thích hợp sau 8 tuần điều trị, liều dùng có thể tăng lên 50 IU/Kg cho tới liều tối đa 300 IU/Kg 3 lần một tuần.

d) Truyền máu cho bệnh nhân phẫu thuật: Trước khi bắt đầu điều trị với Thuốc, cần tiến hành kiểm tra hemoglobin để khẳng định là ở mức 10 – 13 g/dL. Liều khuyến cáo của Thuốc là 300 IU/kg/ngày tiêm dưới da trong 10 ngày trước khi phẫu thuật, trong ngày phẫu thuật, và 4 ngày sau khi phẫu thuật. Phác đồ khác là 600 IU/kg Thuốc tiêm dưới da mỗi tuần (21, 14 và 7 ngày trước phẫu thuật) cộng thêm liều thứ 4 vào ngày phẫu thuật. Tất cả các bệnh nhân nên được sự bổ sung đầy đủ sắt. Bổ sung sắt nên được bắt đầu không muộn hơn khi bắt đầu điều trị với Thuốc và nên tiếp tục suốt quá trình điều trị.

e) Thiếu máu ở trẻ sinh non: Thuốc sử dụng trong thiếu máu sớm làm giảm được lượng máu cần truyền ở các bệnh nhân đã truyền máu và cả số lượng máu truyền. Từ tuần thứ 2 sau sinh và trong tám tuần tiếp theo, liều khuyên dùng là 250 IU/kg 3 lần 1 tuần, bằng đường dưới da. Các bệnh nhân có trọng lượng < 750 g và chịu sự rút máu > 30 ml là phù hợp khi điều trị bắt đầu trong vòng 48 giờ đầu tiên sau khi sinh với liều dùng là 1250 IU/kg/liều tuần, chia làm 5 lần, truyền chậm bên trong tĩnh mạch (5 đến 10 phút).

– Quá liều: Liều dùng tối đa của Thuốc để sử dụng an toàn đồng thời cả liều “Bolus” và truyền tĩnh mạch chưa được xác định. Liều dùng tới 1,500 IU/Kg 3 lần một tuần đã sử dụng mà không có bất cứ tác dụng độc trực tiếp nào.

Trị liệu Thuốc có thể gây ra chứng tăng hồng cầu và bệnh nhân có thể có những triệu chứng liên quan như đau đầu, chóng mặt, ngủ gà…Nếu xảy ra, trích máu tĩnh mạch có thể được chỉ định làm giảm haematorit.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Betahema ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Thận trọng, cảnh báo và lưu ý

Lưu ý trước khi dùng Thuốc Betahema 2000IU

Sử dụng thuốc theo đúng toa hướng dẫn của bác sĩ. Không sử dụng thuốc nếu dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc có cảnh báo từ bác sĩ hoặc dược sĩ. Cẩn trọng sử dụng cho trẻ em, phụ nữ có thai, cho con bú hoặc vận hành máy móc.

Lưu ý dùng Thuốc Betahema 2000IU trong thời kỳ mang thai

Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi…) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.

Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ mang thai

Lưu ý dùng thuốc Thuốc Betahema 2000IU trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Đối với các bệnh nhân suy chức năng thận mãn: Thuốc nói chung dung nạp tốt. Các báo cáo về tác dụng nói chung liên quan tới suy chức năng thận không gây ra tác dụng trực tiếp nào của thuốc. Trong các nghiên cứu có kiểm soát với r-hu-EPO va placebo trong các bệnh nhân lọc máu, phần lớn tác dụng phụ là: Mẫn cảm: 24%; Đau đầu: 16%; Đau khớp: 11%; Buồn nôn: 11%; Phù: 9%; Tiêu chảy: 9%; Nôn: 8%; Đau ngực: 7%; Phản ứng tại chỗ tiêm: 7%. Các tác dụng phụ này cũng được quan sát thấy với mức độ tương đương trên các bệnh nhân sử dụng thuốc vờ. Phần lớn tác dụng phụ được miêu tả đối với r-hu-EPO là: co giật, tai biến thiếu máu mạch não, và nhồi máu cơ tim cấp. Bệnh nhân HIV đang sử dụng Zidovudine: Các thử nghiệm có kiểm soát sử dụng r-hu-EPO không cho thấy thuốc có tỷ lệ tác dụng phụ cao hơn so với bệnh nhân dùng giả dược. Bệnh nhân sử dụng r-hu-EPO không làm thúc đẩy sự phân chia virus hoặc làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn cơ hội hay tử vong. Bệnh nhân ung thư sử dụng hoá trị liệu: Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được báo cáo trong nhóm bệnh nhân điều trị với r-hu-EPO. Không có bằng chứng nào là r-hu-EPO có bất kỳ tác động nào trên dòng tế bào ung thư. Hiệu quả chống tăng sing của r-hu-EPO đang được nghiên cứu. Các thông tin sẵn có chưa dùng để xác định là các r-hu-EPO bao gồm Thuốc có tác dụng trên ung thư và di căn hay không. Bệnh nhân phẫu thuật: Bệnh nhân phẫu thuật phải truyền máu cùng nhóm có sử dụng r-hu-EPO, có nguy cơ cao hơn huyết khối đã được chỉ ra. Trên một thử nghiệm có kiểm soát, nhóm bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình sử dụng r-hu-EPO có nguy cơ cao hơn huyết khối tĩnh mạch sâu so với nhóm sử dụng giả dược. Phần trăm bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu, tuy nhiên, cũng chỉ nằm trong khoảng đối với loại phẫu thuật này. Trên một nghiên cứu phẫu thuật tim, 23% bệnh nhân điều trị với r-hu-EPO và 29 bệnh nhân dùng giả dược có tai biến mạch máu hoặc huyết khối, 4 trường hợp tử vong trong nhóm sử dụng r-hu-EPO, có liên quan đến tai biến thiếu máu. Sự liên quan của r-hu-EPO không thể được loại trừ. – Thông báo ngay cho bác sỹ nếu có tác dụng phụ. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng

Tương tác thuốc

Tương tác Thuốc Betahema 2000IU với thuốc khác

Chưa ghi nhận tương tác nào giữa erythropoietin alfa với các thuốc khác trong các thử nghiệm lâm sàng.

Do cyclosporin găn với hổng cầu, có khả năng xảy ra tương tác thuốc. Nếu epoetin alfa được dùng đông thời với cyclosporin, nên theo dõi nồng độ cyclosporin trong máu và hiệu chỉnh liều cyclosporin khi hematocrit tăng

Tương tác Thuốc Betahema 2000IU với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá… do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Betahema 2000IU cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lực học:

Thuốc kích thích tạo hồng cầu.

Erythropoietin là một hormon có bản chat glycoprotein, có tác dụng kích thích tạo hồng cầu. Erythropoietin được sản xuất từ các tế bào động vật có vú được cấy gen erythropoietin người. Erythropoietin tái tố họp kích thích phân chia và biệt hóa các tế bào tiền nguyên hồng cầu trong tủy xương và có hoạt tính sinh học giống như erythropoietin nội sinh.

Hoạt tính sinh học của erythropoietin người tái tổ họp đã được chứng minh trong in vivo trên các mô hình động vật (chuột cống khỏe mạnh và thiếu máu, chuột nhắt tăng hồng cầu).

Sau khi sử dụng erythropoietin người tái tổ họp, số lượng hồng cầu, tỷ lệ hemoglobin và hồng cầu lưới tăng lên tỷ lệ với đồng vị 59Fe liên họp. Thymidin liên họp có nguyên tử 3H đánh dấu cũng tăng lên khi ủ các tế bào nhân của lách với erythropoietin người tái tổ họp in vitro (nuôi cấy tế bào lách chuột nhắt).

Bằng phương pháp nuôi cấy tế bào tủy xương, erythropoietin người tái tổ hợp đã được chứng minh là có tác dụng kích thích tạo hồng cầu đặc hiệu mà không ảnh hưởng đên quá trình tạo bạch cầu.

Erythropoietin alfa kích thích tạo hồng cầu ở bệnh nhân thiếu máu do suy thận mạn tính, bao gồm cả bệnh nhân phải và không phải chạy thận nhân tạo. Đáp ứng đầu tiên khi sử dụng erythropoietin tuần 3 lần (TIW) là tăng số lượng hồng cầu lưới trong vòng 10 ngày, sau đó là tăng số lượng hồng cầu, hemoglobin và hematocrit trong 2 đến 6 tuần. Khi hematocrit đạt giá trị mục tiêu (30% đến 36%), giá trị này có thể được duy trì bằng cách sử dụng erythropoietin nếu bệnh nhân không bị thiếu sắt hoặc mắc các bệnh khác kèm theo. Tốc độ tăng hematocrit thay đổi theo từng bệnh nhân và phụ thuộc liều erythropoietin (50 đến 300 đơn vị/kg, tuần 3 lần).

Đáp ứng sinh học mạnh hơn được ghi nhận khi dùng liều trên 300 đơn vị/kg, tuần 3 lần.

Các yếu tố khác ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ đáp ứng bao gồm dự trữ sat, hematocrit cơ bản và các thuốc khác sử dụng đồng thời.

Bệnh nhân nhiễm HIV được điểu trị bằng zidovudin:

Đáp ứng với erythropoietin alfa của bệnh nhân nhiễm HIV phụ thuộc vào nồng độ erythropoietin nội sinh trong huyết thanh trước khi điều trị. Nhũng bệnh nhân có nồng độ erythropoietin nội sinh trong huyết thanh < 500 mU/ml và sử dụng zidovudin liều < 4.200 mg/tuần đều đáp ứng với điều trị. Bệnh nhân có nồng độ erythropoietin nội sinh > 500 mU/ml không đáp ứng với điều trị. Trong 4 thử nghiệm lâm sàng trên 255 bệnh nhân, 60% đến 80% bệnh nhân nhiễm HIV được điều trị bằng zidovudin có nồng độ erythropoietin nội sinh trong huyết thanh <500 mU/ml.

Đáp ứng với erythropoietin của bệnh nhân nhiễm HIV điều trị bằng zidovudin biểu hiện bằng giảm nhu cầu truyền máu và tăng hematocrit.

Bệnh nhân hóa trị liệu ung thư:

Nhiều thử nghiệm lâm sàng đã được tiến hành trên 131 bệnh nhân thiếu máu do hóa trị liệu ung thư dùng erythropoietin alfa tuần 3 lần và bệnh nhân dùng cisplatin theo chu kỳ và không dùng cisplatin. Nồng độ erythropoietin nội sinh trong huyết tương ở mức cơ bản khác nhau giữa các bệnh nhân: Khoảng 75% (n=83/l 10) bệnh nhân có nồng độ erythropoietin nội sinh < 132 mU/ml và gần 4% (n=4/l 10) bệnh nhân có nồng độ erythropoietin > 500 mU/ml. Nhìn chung, những bệnh nhân có nồng độ erythropoietin cơ bản thấp đáp ứng với erythropoietin alfa mạnh hơn so với bệnh nhân có nồng độ erythropoietin cơ bản cao hơn. Mặc dù chua xác định được nồng độ erythropoietin cơ bản giới hạn mà bệnh nhân không đáp ứng với erythropoietin tái tổ hợp, không nên sử dụng erythropoietin tái tổ họp cho những bệnh nhân có nồng độ erythropoietin huyết thanh tăng cao (> 200 mU/ml).

Cơ chế tác dụng:

Erythropoietin tác dụng như một yếu tố tăng trưởng, kích thích hoạt tính gián phân các tế bào gốc dòng hồng cầu và các tế bào tiền thân hồng cầu (tiền nguyên hồng cầu). Hormon này cũng còn có tác dụng gây biệt hóa, kích thích biến đối đơn vị tạo cụm (CFU) thành tiền nguyên hồng cầu. Erythropoietin phóng thích hồng cầu lưới từ tủy xương đi vào dòng máu, ở đó hồng cầu lưới trưởng thành tạo thành hồng cầu, dẫn đến số lượng hồng cầu tăng lên, do đó nâng mức hematocrit và hemoglobin.

5.2. Dược động học:

Hấp thu:

Khi tiêm dưới da, nồng độ epoetin alfa trong huyết thanh đạt đỉnh tại thời điểm từ 12 đến 18 giờ sau khi dùng thuốc. Không xảy ra tình trạng tích lũy thuốc khi dùng đa liều 600 IU/kg theo đường tiêm dưới da hàng tuần.

Sinh khả dụng tuyệt đối của epoetin alfa khi dùng theo đường tiêm dưới da là khoảng 20% ở người khỏe mạnh.

Phân bố:

Thể tích phân bố trung bình là 49,3 mL/kg sau khi tiêm tĩnh mạch liều 50 và 100 IU/kg ở người khỏe mạnh. Khi tiêm tĩnh mạch epoetin alfa cho bệnh nhân suy thận mạn tính, thể tích phân bố dao động từ 57-107 mL/kg khi dùng liều đơn (12 IU/kg) tới 42-64 mL/kg khi dùng đa liều (48- 192 IU/kg). Như vậy, thể tích phân bố hơi lớn hơn thể tích huyết tương.

Thải trừ:

Thời gian bán thải của epoetin alfa sau khi tiêm tĩnh mạch đa liều là khoảng 4 giờ ở người khỏe mạnh. Thời gian thải khi tiêm dưới da được ước lượng là khoảng 24 giờ ở người khỏe mạnh.

Độ thanh thải biểu kiến (CL/F) trung bình khi dùng liều 150 IU/kg, tuần 3 lần và 40.000 lư, tuần một lần ở người khỏe mạnh lần lượt là 31,2 và 12,6 mL/h/kg. Trị số CL/F trung bình khi dùng liều 150 IU/kg, tuần 3 lần và 40.000 lư, tuần một lần ở bệnh nhân ung thư bị thiếu máu lần lượt là 45,8 và 11,3 mL/h/ kg. Ở hầu hết bệnh nhân thiếu máu mắc ung thư được điều trị bằng hóa trị liệu theo chu kỳ, trị số CL/F của thuốc sau khi tiêm dưới da liều 40.000 IU, tuần một lần và 150 IU/kg, tuần 3 lần thấp hon so với ở người khỏe mạnh.

Tuyến tính/phi tuyến tính:

Ở người khỏe mạnh, sự gia tăng nồng độ epoetin alfa trong huyết thanh tỉ lệ với liều dùng đã được ghi nhận sau khi tiêm tĩnh mạch liều 150 và 300 IU/kg, tuần 3 lần. Khi sử dụng epoetin alfa liều duy nhất từ 300 đến 2.400 IU/kg theo đường tiêm dưới da, có mối liên hệ tuyến tính giữa Cmax trung bình và liều dùng cũng như giữa trị số AUC trung bình và liều dùng. Mối liên hệ nghịch giữa độ thanh thải biểu kiến và liều dùng đã được ghi nhận ở người khỏe mạnh.

Trong các nghiên cứu để đánh giá việc nới rộng khoảng cách liều (40.000 IU, tuần một lần và 80.000, 100.000 và 120.000 IU, tuần 2 lần), mối liên hệ tuyến tính nhưng không tỉ lệ với liều dùng đã được ghi nhận giữa trị số Cmax trung bình và liều dùng cũng như giữa AUC trung bình và liều dùng ở trạng thái ổn định.

Tương quan dược động học/dược lực học:

Epoetin alfa tác động phụ thuộc liều dùng đến các thông số huyết học, không phụ thuộc vào đường dùng thuốc.

Sau khi tiêm dưới da, Cmax đạt được trong vòng 5 đến 24 giờ. Trị số 11/2 (thời gian bán thải) ở bệnh nhân trưởng thành có nồng độ creatinin huyết thanh trên 3 mg/dL là như nhau giữa bệnh nhân không lọc máu và bệnh nhân duy trì lọc máu. Dữ liệu dược động học cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt giữa t1/2 của Epocassa ở bệnh nhân trưởng thành trên hoặc dưới 65 tuổi.

Trẻ em:

11/2 (thòi gian bán thải) khoảng 6,2 đến 8,7 giờ đã được ghi nhận ở trẻ em bị suy thận mạn tính sau khi tiêm tĩnh mạch đa liều epoetin alfa. Dược động học của epoetin alfa ở trẻ em và trẻ vị thành niên tương tự như ở người lớn.

Dữ liệu về dược động học của thuốc ở trẻ sơ sinh chưa đầy đủ.

Một nghiên cứu trên 7 trẻ sinh non rất nhẹ cân và 10 người lớn khỏe mạnh được tiêm tĩnh mạch erythropoietin cho thấy thể tích phân bố của thuốc ở trẻ sinh non cao gấp 1,5 đến 2 lần so với ở người lớn khỏe mạnh, còn độ thanh thải ở trẻ sinh non cao gấp khoảng 3 lần so với ở người lớn khỏe mạnh.

Suy thận:

Ở bệnh nhân suy thận mạn tính, thời gian bán thải của epoetin alfa tiêm tĩnh mạch hơi kéo dài hơn, khoảng 5 giờ, so với ở người khỏe mạnh.

Bảo quản tại 2-8°C trong bao bì gốc, không làm đông lạnh, không lắc. Tránh ánh sáng. Thuốc sản xuất bởi Laboratorio Pablo Cassará S.R.L, Argentina.

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook