Viêm gan vi rút C (Hep C, HCV) là gì?
Viêm gan C (HCV) là một loại vi rút gây viêm gan. Nó là một thành viên của gia đình vi rút bao gồm viêm gan A và viêm gan B. Những vi rút này hoạt động khác nhau và có các phương thức lây truyền khác nhau. Viêm gan C có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng, suy gan, ung thư gan và thậm chí tử vong.
Tình hình nhiễm viêm gan C trên thế giới
Tổ chức Y tế Thế giới ước tính rằng 0,5% đến 1% dân số bị nhiễm bệnh.
Không rõ chính xác có bao nhiêu trường hợp mắc bệnh viêm gan C trên khắp thế giới, nhưng Tổ chức Y tế Thế giới ước tính rằng 0,5% đến 1% dân số bị nhiễm bệnh, với tỷ lệ hiện nhiễm cao hơn ở Châu Âu và Đông Địa Trung Hải.
Làm thế nào để biết đã mắc bệnh viêm gan C?
Viêm gan C là một bệnh lây truyền qua đường máu, có nghĩa là nó lây truyền qua tiếp xúc với máu bị nhiễm bệnh. Thông thường vi rút xâm nhập vào cơ thể qua vết thương thủng trên da. Con đường lây truyền phổ biến nhất của bệnh viêm gan C là qua đường tiêm chích. Dùng chung kim tiêm bẩn với người bị nhiễm bệnh có thể lây truyền bệnh viêm gan C. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe có thể nhiễm vi-rút qua vết thương do kim tiêm. Trước năm 1992, nguồn cung cấp máu của Hoa Kỳ không được sàng lọc như ngày nay, vì vậy một số người đã mắc bệnh viêm gan C do truyền máu bị nhiễm bệnh. Trẻ sinh ra từ người mẹ bị nhiễm viêm gan C ít bị lây truyền nhiễm siêu vi khuẩn này. Viêm gan C cũng có thể lây lan khi quan hệ tình dục với người bị nhiễm bệnh hoặc dùng chung vật dụng cá nhân (ví dụ như dao cạo râu hoặc bàn chải đánh răng) với người có vi rút, nhưng những trường hợp này rất hiếm.
Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm gan C là gì?
Hầu hết những người mắc bệnh viêm gan C không có bất kỳ triệu chứng nào, đặc biệt là trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, một số người phát triển các triệu chứng ban đầu, có thể bao gồm:
Đau khớp
Sốt
Phát ban
Sưng tấy
Thông thường có 3/4 trường hợp với triệu chứng nhiễm trùng mãn tính. Ở những người này, các triệu chứng có thể phát triển nhiều năm, thậm chí nhiều thập kỷ sau, khi gan bị tổn thương. Những người khác phát triển các triệu chứng từ 2 tuần đến 6 tháng sau khi nhiễm bệnh. Thời gian trung bình để phát triển các triệu chứng là 6 đến 7 tuần sau khi nhiễm vi rút. Những người mới bị nhiễm viêm gan C có thể bị sốt từ nhẹ đến nặng, mệt mỏi, đau bụng, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau khớp, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét và vàng da. Một người bị nhiễm viêm gan C không có triệu chứng vẫn có thể truyền vi rút cho người khác.
Nhiễm viêm gan C cấp tính và mãn tính
Nhiễm viêm gan C cấp tính đề cập đến các triệu chứng xuất hiện trong vòng 6 tháng sau khi mới nhiễm vi rút. Khoảng 20% đến 30% những người mắc bệnh viêm gan C biểu hiện bệnh cấp tính. Sau đó, cơ thể loại bỏ vi rút hoặc chuyển sang giai đoạn nhiễm trùng mãn tính. Nhiễm viêm gan C mãn tính là tình trạng nhiễm trùng kéo dài. Phần lớn những người bị nhiễm viêm gan C cấp tính (75% đến 85% trường hợp) sẽ chuyển sang dạng bệnh mãn tính.
Viêm gan C được chẩn đoán như thế nào?
Nhiễm trùng viêm gan C được chẩn đoán qua một số xét nghiệm máu.
Xét nghiệm kháng thể viêm gan C: kiểm tra các kháng thể chống lại vi rút. Kết quả “âm tính” có nghĩa là không phát hiện được kháng thể chống lại vi rút. Kết quả “dương tính” có nghĩa là có kháng thể đối với vi rút, nhưng xét nghiệm không thể cho biết tình trạng nhiễm trùng hiện tại hay trong quá khứ. Có một xét nghiệm máu khác để đánh giá sự hiện diện của vật liệu di truyền viêm gan C (xét nghiệm RNA HCV). Kết quả của xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ xác định xem có bị nhiễm viêm gan C hay không. Các xét nghiệm máu bổ sung có thể được sử dụng để xác định số lượng vi rút trong cơ thể, được gọi là hiệu giá kháng thể.
Khi ai đó đã xác nhận nhiễm viêm gan C, bác sĩ sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm để đánh giá mức độ tổn thương của gan. Biện pháp chuyên sâu có thể làm là sinh thiết gan. Có một số chủng vi rút viêm gan C khác nhau đáp ứng với các phương pháp điều trị khác nhau. Vì lý do này, bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm để xác định (các) kiểu gen của nhiễm viêm gan C để giúp xác định quá trình điều trị.
Các biến chứng tiềm ẩn khi nhiễm viêm gan C
Nhiễm viêm gan C mãn tính là một bệnh kéo dài với các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra. Khoảng 75% đến 85% những người bị nhiễm viêm gan C cấp tính sẽ phát triển thành bệnh mãn tính. Trong số những người thuộc nhóm bệnh mãn tính, hơn 2/3 sẽ phát triển bệnh gan. Lên đến 20% sẽ phát triển thành xơ gan, hoặc sẹo gan, trong vòng 20 đến 30 năm. Xơ gan ảnh hưởng đến chức năng gan và khiến men gan trong máu tăng cao. Có tới 5% những người bị nhiễm viêm gan C mãn tính sẽ chết vì ung thư gan hoặc xơ gan. Nhiễm viêm gan C mãn tính là lý do phổ biến nhất để ghép gan ở Mỹ
Điều trị Viêm gan C (Hep C): Thuốc kháng vi-rút
Điều trị viêm gan C đã thay đổi đáng kể trong năm năm qua. Các nhà nghiên cứu hiện dựa vào các loại thuốc kháng vi-rút để nhắm mục tiêu vi-rút và ngăn chặn vi-rút sinh sôi. Các loại thuốc mới được dùng ở dạng viên trong khi các loại thuốc cũ hơn được dùng qua đường tĩnh mạch.
Viêm gan C và Cấy ghép gan
Một số người bị nhiễm viêm gan C giai đoạn nặng và bị tổn thương gan nặng phải ghép gan, nhưng điều đó không loại bỏ được tình trạng nhiễm trùng.
Bệnh nhân bị nhiễm trùng tích cực tại thời điểm cấy ghép sẽ phát triển bệnh viêm gan C trong gan mới. Đôi khi nhiễm trùng tái phát ngay cả khi bệnh nhân đang điều trị kháng vi-rút. Những người đã đạt được đáp ứng virus học bền vững (SVR) – nghĩa là không phát hiện được virus trong máu 6 tháng sau khi điều trị – có nguy cơ phát triển nhiễm viêm gan C ở gan mới rất thấp.
Viêm gan C có chữa được không?
Ngày nay, hầu hết những người bị nhiễm viêm gan virus C có thể được chữa khỏi. Tuy nhiên, khi đã chữa khỏi một chủng, mọi người vẫn có thể nhiễm thêm một chủng nhiễm trùng viêm gan C khác.
Vắc xin viêm gan C
Mặc dù có nhiều tiến bộ đáng khích lệ trong việc điều trị bệnh viêm gan C, một loại vắc-xin vẫn chưa được phát hiện. Một loại vắc xin thử nghiệm bị phát hiện không hiệu quả vào năm 2019.
Làm thế nào để ngăn ngừa nhiễm viêm gan C
Nên khám bác sĩ để tư vấn về các yếu tố nguy cơ và cách phòng ngừa bệnh viêm gan C (Hep C).
Viêm gan C là một bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường máu. Để giảm nguy cơ lây nhiễm, tránh dùng chung đồ dùng cá nhân (bàn chải đánh răng và dao cạo râu) với người khác.
Không nên lạm dụng thuốc tiêm. Nếu bạn sử dụng thuốc tiêm, không bao giờ dùng chung kim tiêm và thiết bị với người khác.
Xăm mình và xỏ khuyên trên cơ thể có thể khiến tăng nguy cơ gặp rủi ro.
Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.
Nhân viên y tế nên đề phòng để tránh bị dính kim tiêm và vứt bỏ kim tiêm và các vật liệu khác dính máu đúng cách. Tư vấn bác sĩ về các yếu tố nguy cơ và tuân theo các tiêu chuẩn sàng lọc viêm gan C được khuyến nghị.
Làm thế nào để ngăn ngừa mắc bệnh viêm gan C
Nếu bị viêm gan C, cần tuân thủ những biện pháp phòng ngừa chung sau để ngăn ngừa lây lan hoặc truyền bệnh viêm gan C cho người khác:
Che vết cắt và vết phồng rộp
Vứt bỏ đúng cách mọi băng, khăn giấy, băng vệ sinh đã qua sử dụng hoặc bất kỳ thứ gì khác có chứa máu của bạn
Rửa tay hoặc bất kỳ đồ vật nào dính máu
Làm sạch máu đổ trên bề mặt bằng nước và thuốc tẩy gia dụng
Không dùng chung vật dụng cá nhân có dính máu
Không cho con bú nếu núm vú bị nứt và chảy máu Không hiến máu, tinh trùng hoặc nội tạng.
Yhocvn.net (MedicineNet)
Chưa có bình luận.