Thứ Năm, 22/10/2015 | 12:11

“Tất cả các loại vi khuẩn đang phát triển khả năng kháng thuốc. Và điều quan trọng khẩn cấp nhất là sự phát triển của những vi khuẩn đang dần vô hiệu hóa các kháng sinh hiện tại,”

“Tất cả các loại vi khuẩn đang phát triển khả năng kháng thuốc. Và điều quan trọng khẩn cấp nhất là sự phát triển của những vi khuẩn đang dần vô hiệu hóa các kháng sinh hiện tại,” theo phát biểu của Giáo sư Keiji Fukuda, Trợ lý Tổng Giám đốc của WHO sau khi WHO đưa ra báo cáo nghiên cứu tình hình đối phó với vấn nạn đề kháng kháng sinh trên khắp thế giới.

Cũng theo báo cáo này, dù đã có 34/133 quốc gia tham gia nghiên cứu xây dựng kế hoạch và cam kết chung tay ngăn chặn hành vi lạm dụng kháng sinh, nhưng ý thức công chúng về vấn đề này còn rất hạn chế, khiến việc đưa ra những hướng dẫn và quản lý thi hành gặp nhiều khó khăn.

Sử dụng kháng sinh bất hợp lý làm gia tăng nguy cơ đề kháng kháng sinh

Trước thực trạng trên, để nâng cao nhận thức của công chúng về việc tuân thủ hướng dẫn khi sử dụng kháng sinh và xây dựng không gian trao đổi khoa học giữa các cán bộ y bác sĩ, lần đầu tiên Hội Hô Hấp TP.HCM phối hợp với VPĐD GlaxoSmithKline Pte Ltd tại TP.HCM tổ chức Hội Thảo Trực Tuyến Inspiration 2015 về chủ đề “Quản lý nhiễm khuẩn hô hấp mắc phải cộng đồng” thu hút hơn 2.000 cán bộ y tế tại 8 quốc gia trong khu vực châu Á-TBD. Hội thảo lần đầu được tổ chức tại Việt Nam đã chia sẻ những dữ liệu thống kê rõ rệt cho thấy tầm quan trọng của việc tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong quá trình điều trị, đặc biệt đối với các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp.

Vi khuẩn đề kháng với kháng sinh ngày càng gia tăng

Hội thảo trực tuyến Inspiration 2015 với sự tham gia của hơn 2.000 cán bộ y tế khu vực Châu Á – Thái Bình Dương

Trong hội thảo, Giáo sư Charles Feldman, chuyên khoa Phổi Đại học Witwatersrand và Giám đốc Bệnh viện Charlotte Maxeke Johannesburg nhấn mạnh: “Tuân thủ hướng dẫn điều trị ảnh hưởng sâu sắc đến sự cải thiện kết quả điều trị, cụ thể ở những trường hợp viêm phổi mắc phải cộng đồng”. Kết quả của một nghiên cứu tại bệnh viên Joan XXIII University, Tây Ban Nha được Giáo sư chia sẻ trong buổi hội thảo cho thấy tỷ lệ tử vong của những bệnh nhân được điều trị khánh sinh theo kinh nghiệm cao hơn rõ rệt so với những bệnh nhân được điều trị theo những hướng dẫn điều trị kháng sinh hợp lý (33,2% so với 24,2%).

Với bề dày kinh nghiệm thực tế trong quá trình xây dựng và triển khai Hướng dẫn sử dụng kháng sinh ở Châu Phi, Giáo sư Charles Feldman cho biết thêm: “Năm 1996, có 92% bệnh nhân được điều trị theo kinh nghiệm thay vì theo những hướng dẫn điều trị và đa số các trường hợp này, bệnh nhân được điều trị quá mức cần thiết, và là nguyên nhân chính gây nên tình trạng đề kháng kháng sinh. Tuy nhiên con số này đã giảm xuống chỉ còn 40% trong năm 2007.”

Nguyên tắc vàng cần tuân thủ khi sử dụng kháng sinh

Giáo sư Charles Feldman cũng chia sẻ nguyên tắc “vàng” sử dụng kháng sinh hợp lý, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất có thể về sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn. Nguyên tắc M-I-N-D-M-E của ông nêu rõ: M-phải dựa vào kháng sinh đồ để lựa chọn điều trị kháng sinh ở bất cứ nơi nào có thể thực hiện được; I-những chỉ định sử dụng kháng sinh nên có cơ sở chứng minh, đặc biệt là các hướng dẫn sử dụng kháng sinh của từng khu vực, nơi đã có những kết quả nghiên cứu cụ thể về đặc điểm nhân khẩu học từng vùng, tình trạng kinh tế, tình hình dịch tễ ở địa phương và đặc điểm của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp cũng như mức độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với các kháng sinh hiện có; N-khi sử dụng kháng sinh phải chọn loại kháng sinh có phổ kháng khuẩn hẹp nhất; D-liều lượng phù hợp với vị trí và loại nhiễm khuẩn; M-giảm thiểu thời gian điều trị và E-đảm bảo sử dụng kháng sinh đơn trị trong hầu hết các tình huống.

Để tìm hiểu thêm thông tin về Hội thảo Inspiration 2015, vui lòng truy cập trang web http://vn.gsk.com

Nguyên tắc ‘vàng’ khi sử dụng kháng sinh

M – Microbiolgy guides therapy wherever possible:

Vi sinh học hướng dẫn điều trị ở bất cứ nơi nào có thể thực hiện

I – Indications should be evidence-based

Các chỉ định nên có cơ sở chứng minh

N – Narrowest spectrum required

Kháng sinh phổ hẹp nhất được yêu cầu

D – Dosage-appropriate to the site and type of infection

Liều lượng phù hợp với vị trí và loại nhiễm khuẩn

M – Minimise duration of therapy

Giảm thiểu thời gian điều trị

E – Ensure monotherapy in most situations

Đảm bảo đơn trị liệu trong hầu hết các tình huống

Phương Khanh

Nguồn: SKĐS

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook