Đái tháo nhạt là hậu quả hoặc do suy giảm bài xuất arginin vasopressin từ thùy sau tuyến yên (đái thái nhạt nguồn gốc trung ương) hoặc do thận không đáp ứng với arginin vasopresin (đái tháo nhạt nguồn gốc thận).
Đái tháo nhạt nguồn gốc trung ương
– Chấn thương sọ não (có thể khỏi sau 6 tháng).
– Sau phẫu thuật (xuất hiện sau khi mổ từ 1-6 ngày và thường mất đi, tái phát, hoặc trở thành mạn tính).
– Khối u: U sọ hầu, u tuyến tùng, u màng não, u tế bào mầm, u tế bào thần kinh đệm, các kén lành tính, bệnh lơxêmi, u lympho, di căn của ung thư vú hoặc phổi.
– Nhiễm trùng:Lao, giang mai, nấm, toxoplasmose, viêm não, viêm màng não.
– Bệnh lý u hạt: bệnh sarcoidose, histocytosis X, bệnh u hạt Wegerner.
– Bệnh lý mạch não: Túi phình động mạch não, huyết khối, hội chứng Sheehan, tai biến mạch não.
– Vô căn: Đái tháo nhạt mang tính di truyền tản phát (sporadic) hoặc gia đình (hiếm gặp mang tính di truyền trội qua nhiễm sắc thể thường)
Đái tháo nhạt nguồn gốc thận
– Bẩm sinh: Rối loạn hiếm gặp mang tính di truyền do đột biến dị truyền thụ thể AVP (di truyền tính lặn qua nhiễm sắc thể X) hoặc trong kênh chuyển hóa nước của ống thận (di truyền tính lặn qua nhiễm sắc thể thường).
– Mắc phải – thường gặp hơn nhiều và kém nặng hơn.
– Do thuốc (lithium, amphotericin B, democlocyclin, cisplastin, aminoglycosid, rifampin, foscarnet, methoxyfluran, vincristin).
– Các rối loạn điện giải (tăng canxi máu, tăng canxi niệu, hạ kali máu).
– Bệnh ống thận kẽ thận mạn (bệnh thân đa nang, thận xốp ở vùng tủy, tắc nghẽn đường dẫn tiểu (obstructive uropathy), hoại tử nhú thận.
– Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm đồng hợp tử và dị hợp tử.
– Đa u tủy xương, amyloidosis.
– Sarcoidosis.
Chưa có bình luận.