Hội chứng gan phổi là sự thiếu oxy máu nguyên nhân là do sự giãn mạch máu ở trong phổi ở bệnh nhân có bệnh gan mạn tính hoặc cấp tính.
Hội chứng gan phổi là sự thiếu oxy máu nguyên nhân là do sự giãn mạch máu ở trong phổi ở bệnh nhân có bệnh gan mạn tính hoặc cấp tính
Khó thở và thiếu oxy máu là những biểu hiện trực tiếp của bệnh
Sinh lí bệnh
Hiện chưa được biết rõ, do tăng các sản phẩm được tạo ra ở gan khi bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính làm giãn mạch. Trong đó người ta quan tâm tới nitơ oxit(NO).
Sự giãn của mạch phổi là nguyên nhân làm cho rối loạn thông khí, dẫn đến thiếu oxy máu
Hội chứng gan phổi xẩy ra phần lớn ở lứa tuổi trung niên và không phân biệt giới nó cũng có thể xẩy ra ở lứa tuổi 7-8 tuổi
Các bệnh gan mạn tính thường gặp xơ gan viêm gan mạn…
Triệu chứng bệnh
Hội chứng gan phổi được nghĩ đến ở các bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính có khó thở. Trong trường hợp như vậy nên xem xét đến áp lực oxy máu
Hội chứng bao gồm 3 triệu chứng chính:
Suy chức năng gan
Giãn mạch máu phổi
Rối loạn khí máu động mạch.
Mức độ giãn mạch máu trong phổi từ 15 – 160 micron, làm quá tải tưới máu dẫn đến tình trạng thông khí tưới máu không cân bằng và là nguyên nhân chính gây thiếu ôxy máu. Triệu chứng điển hình của hội chứng gan phổi là khó thở, cả khi bệnh nhân nghỉ ngơi cũng khó thở ở bệnh nhân đã bị bệnh gan nhiều năm. Triệu chứng sẽ nặng hơn trong tư thế đứng thẳng vì từ tư thế nằm sang tư thế đứng, áp suất ôxy trong máu động mạch giảm 5% hoặc xuống thấp hơn 4mmHg. Nguyên nhân gây khó thở do các biến chứng của bệnh gan như thiếu máu, cổ trướng, tụ dịch, hay thoái hóa cơ vân. Các triệu chứng khác như: có nhiều mạch máu li ti kết tỏa thành hình mạng nhện trên da; móng tay hình dùi; da bệnh nhân thường bị chứng xanh tím tái do thiếu ôxy trầm trọng.
PaO2 ≤ 60mmHg
D A-a O2 là chỉ số nhạy cảm hơn PaO2 tuy nhiên nó không đủ để khẳng định chẩn đoán. Với DA-aO2 tăng trên bình thường.
D A-aO2 ≥ 15mmHg. Với nhứng người trên 64 tuổi thì DA-aO2≥20mmHg có ý nghĩa
Khí ở trong phổi trao đổi không bình thường do tăng thông khí quá mức dẫn đến kiềm hô hấp. PaCO2 ≤35mm
Chẩn đoán hội chứng gan phổi
-Bệnh nhân có bệnh gan mạn tính: xơ gan, viêm gan mạn…
Có biểu hiện khó thở thiếu oxy máu. PaO2 ≤ 60mmHg
– Xác định chẩn đoán bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như dùng phóng xạ Tc 99 xem các mạch máu ở trong phổi: Đường kính của các mao mạch phổi bị giãn 15-60µm
Kỹ thuật Scan để tìm đại phức hợp albumin-technetium-99m cũng có cơ chế tương tự với siêu âm tim: tiêm nguyên tố phóng xạ nhân tạo technetium-99m vào máu tĩnh mạch, chất này sẽ gắn kết với albumin trong huyết tương, phức hợp này đi đến phổi, xuất hiện ở thận, não theo dòng máu. Bình thường, albumin có đường kính từ 20-60µm, không đi qua được các mao mạch phổi có đường kính dưới 8µm, chỉ khi giãn mạch máu thì nó mới đi qua được nhanh chóng. Chụp Xquang ngực sẽ thấy các vùng tổ ong, nguyên nhân do các mạch máu giãn làm tăng độ mờ đục của ảnh ở vùng đó. Độ mờ đục tăng từ 5-13,8% ở bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính và tăng 46-100% ở bệnh nhân bị hội chứng gan – phổi. Chụp cắt lớp giúp chẩn đoán giãn mạch máu, mức độ giãn tăng dần ở những nhánh cuối đến màng phổi. Chụp mạch phổi để kiểm tra tình trạng tưới máu.
Điều trị hội chứng gan phổi
– Cung cấp Oxy nên thông khí nhân tạo với FiO2 100%
– Dùng các thuốc như Somatostatin ức chế giãn mạch cũng có tác dụng
– Ghép gan
Hội chứng gan phổi có thể được phục hồi sau cấy ghép gan hoặc chức năng gan được phục hồi.
Yhocvn.net (Bộ môn Truyền nhiễm ĐHY Hà nội)
Chưa có bình luận.