Thứ Sáu, 13/11/2015 | 18:34

Hẹp niệu đạo là một sẹo xơ ở bên trong hoặc xung quanh niệu đạo gây cản trở dòng nước tiểu do chấn thương, viêm hoặc nhiễm khuẩn.

Do niệu đạo nam dài hơn niệu đạo nữ nên dễ bị tổn thương và bị nhiễm bệnh hơn. Hẹp niệu đạo hiếm khi gặp ở trẻ mới sinh và rất ít gặp ở phụ nữ.

Điều gì xảy ra khi đi tiểu?

Khi đi tiểu, bàng quang tống xuất nước tiểu qua niệu đạo ra khỏi cơ thể. Nước tiểu đi qua một lỗ gọi là cổ bàng quang vào một phần của niệu đạo bao quanh bởi tuyến tiền liệt, được gọi là niệu đạo tuyến tiền liệt. Các phần tiếp theo của niệu đạo được gọi là niệu đạo màng và nó có chứa một cơ gọi là cơ thắt niệu đạo ngoài. Cơ thắt niệu đạo cho phép bệnh nhân có thể giữ nước tiểu và ngưng dòng nước tiểu tự ý. Niệu đạo tuyến tiền liệt cùng với niệu đạo màng tạo nên niệu đạo sau. Sau đó, nước tiểu vào niệu đạo hành, tiếp theo là niệu đạo dương vật. Niệu đạo dương vật là phần chạy dọc theo mặt dưới của dương vật. Tận cùng ở đầu dương vật được gọi là lỗ sáo. Niệu đạo hành, niệu đạo dương vật và lỗ sáo tạo nên niệu đạo trước.

Nguyên nhân nào gây hẹp niệu đạo?

Hẹp niệu đạo có thể xảy ra bất cứ nơi nào, từ cổ bàng quang đến đầu dương vật. Các nguyên nhân phổ biến là chấn thương và nhiễm trùng như bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc tổn thương do can thiệp qua niệu đạo. Tuy nhiên, một số trường hợp không xác định được nguyên nhân. Hẹp niệu đạo sau thường do chấn thương niệu đạo kết hợp với gãy xương chậu (ví dụ: tai nạn giao thông, tai nạn công nghiệp…). Xương chậu vỡ có thể làm di lệch hoặc gián đoạn niệu đạo. Những bệnh nhân này hoàn toàn không thể đi tiểu và phải được đặt một ống thông trên xương mu để đưa nước tiểu từ bàng quang ra ngoài. Chấn thương kiểu xoạc chân trên vật cứng, chấn thương trực tiếp vào dương vật và đặt ống thông có thể dẫn đến hẹp niệu đạo trước.

Ở người lớn, hẹp niệu đạo có thể xảy ra sau phẫu thuật tuyến tiền liệt, lấy sỏi, đặt ống thông hoặc làm thủ thuật trong đường tiểu. Ở trẻ em, hẹp niệu đạo thường gặp sau phẫu thuật tạo hình các dị tật bẩm sinh của dương vật và niệu đạo, nội soi bàng quang hoặc sau đặt thông tiểu lâu ngày.

Các triệu chứng của hẹp niệu đạo là gì?

Một số triệu chứng sau có thể là dấu hiệu của hẹp niệu đạo:

– Tiểu khó.

– Dòng nước tiểu chậm.

– Lượng nước tiểu giảm.

– Máu trong nước tiểu.

– Đau bụng dưới.

– Tiết dịch niệu đạo.

– Nhiễm trùng đường tiết niệu ở nam giới.

– Vô sinh.

Làm thế nào chẩn đoán hẹp niệu đạo?

Niệu đạo giống như một vòi nước tưới cây. Khi bị hẹp dọc theo ống, dù ngắn hay dài, dòng chảy có thể bị giảm đáng kể. Niệu đạo hẹp nhiều làm giảm lưu lượng dòng nước tiểu, bệnh nhân sẽ đi tiểu thường xuyên, tiểu khó, dòng tiểu nhỏ… Bệnh nhân cũng có thể bị nhiễm khuẩn niệu, viêm tuyến tiền liệt và viêm mào tinh hoàn. Nếu tắc nghẽn trong thời gian dài có thể gây suy thận.

Chẩn đoán hẹp niệu đạo bao gồm: khám lâm sàng, chụp hình niệu đạo bằng phim X-quang hoặc siêu âm và đôi khi phải soi niệu đạo. Chụp niệu đạo là một xét nghiệm rất giá trị để đánh giá đoạn niệu đạo bị hẹp. Chụp niệu đạo ngược dòng kết hợp với xuôi dòng dùng để xác định chiều dài tổn thương. Dựa vào đó, bác sĩ sẽ đưa ra kế hoạch phẫu thuật tạo hình. Chụp niệu đạo ngược dòng giúp xác định số lượng, vị trí và mức độ hẹp của niệu đạo. Một chất cản quang (chất lỏng có thể được nhìn thấy trên X-quang) được bơm vào niệu đạo ở đầu dương vật cho phép bác sĩ xem toàn bộ niệu đạo và vị trí đoạn niệu đạo bị hẹp. Siêu âm được thực hiện bằng cách đặt một đầu dò giống như bút chì để xem niệu đạo và mô xung quanh. Soi niệu đạo là thủ thuật mà bác sĩ đặt một ống soi nhỏ vào niệu đạo để quan sát bên trong. Nghiên cứu này cho phép các bác sĩ nhìn thấy niệu đạo giữa đầu dương vật và đoạn hẹp.

Tất cả các xét nghiệm này có thể được thực hiện tại phòng khám, giúp bác sĩ có thể đưa ra các khuyến cáo điều trị.

Điều trị hẹp niệu đạo như thế nào?

Lựa chọn điều trị cho bệnh hẹp niệu đạo rất đa dạng, phụ thuộc vào chiều dài, vị trí và mô sẹo liên quan đến đoạn hẹp. Các phương pháp điều trị bao gồm: nong làm rộng niệu đạo, cắt hẹp với laser hoặc bằng dao cắt nội soi hoặc phẫu thuật tạo hình cắt nối, dùng vạt da hoặc với mảnh ghép.

Nong niệu đạo: thường được thực hiện ở phòng khám dưới gây tê tại chỗ, sử dụng các que nong với kích thước tăng dần để làm rộng niệu đạo. Ngoài ra, đoạn hẹp cũng có thể được nong bằng một bóng đặc biệt trên ống thông. Nong niệu đạo thường ít khi khỏi bệnh và cần phải được định kỳ lặp đi lặp lại. Thủ thuật có thể gây đau, chảy máu và nhiễm trùng

Xẻ niệu đạo: thủ thuật này sử dụng một ống soi được thiết kế đặc biệt để đưa vào niệu đạo cho đến khi gặp đoạn hẹp. Sau đó, người ta dùng một lưỡi dao hoặc sợi laser ở đầu ống soi để cắt đoạn hẹp. Một ống thông được đặt vào niệu đạo trong một khoảng thời gian cho đến khi vết thương lành. Thời gian để rút ống thông sau khi phẫu thuật có thể rất thay đổi.

Đặt stent niệu đạo: thủ thuật này đặt một stent kim loại vào niệu đạo bằng cách sử dụng một ống soi được thiết kế đặc biệt. Ưu điểm của điều trị này là “xâm lấn tối thiểu.” Tuy nhiên, nó chỉ phù hợp với rất ít trường hợp.

Tạo hình niệu đạo: nhiều phẫu thuật khác nhau được sử dụng để điều trị, một số trong đó yêu cầu một hoặc hai lần mổ. Trong mọi trường hợp, chọn lựa phẫu thuật phụ thuộc vào đặc điểm của đoạn hẹp (chẳng hạn như vị trí, chiều dài và mức độ hẹp) và kinh nghiệm của bác sĩ phẫu thuật. Tuy nghiên, không có một phẫu thuật nào là thích hợp cho tất cả các tình huống. Với đoạn hẹp ngắn có thể phẫu thuật cắt nối hai đầu (urethroplasty anastomotic). Khi đoạn hẹp dài hoặc không thể cắt nối, một tổ chức mô có thể được chuyển đến để mở rộng đoạn hẹp (các phẫu thuật dùng mô thay thế). Tạo hình bằng mô thay thế như vạt da dương vật hoặc niêm mạc má có thể cần phải được thực hiện từng thì ở những trường hợp khó.

Phòng ngừa hẹp niệu đạo thế nào?

Biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất là tránh tổn thương niệu đạo và xương chậu. Nếu bệnh nhân tự thông tiểu nên dùng chất bôi trơn và sử dụng ống thông nhỏ nhất.

Hẹp niệu đạo có thể biến chứng sau nhiễm trùng do bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs) như: lậu và chlamydia. Khi bị nhiễm trùng, điều trị STI kịp thời và đầy đủ với kháng sinh thích hợp sẽ giúp ngăn ngừa biến chứng này.

PGS.TS.BS. TRẦN LÊ LINH PHƯƠNG

Phân khoa Niệu thận – BV. ĐHYD TP.HCM

Nguồn: suckhoedoisong.vn

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook