Thứ Tư, 15/08/2018 | 14:30

Bỏng cấp tính:

Bỏng là loại tổn thương hoại tử do nhiều nguyên nhân gây ra như nhiệt, điện, hóa chất…Tùy vào mức độ tổn thương nhiều hay ít, mà có hay không các biểu hiện rối loạn điện giải hay chuyển hóa của cơ thể. Các phương pháp điều trị tại chỗ, điều trị nội khoa thường được kết hợp với các phương pháp phẫu thuật nhằm giảm đến mức tối đa các di chứng do bỏng để lại.

Các tác nhân gây bỏng

– Bỏng do sinh hoạt chiếm 65% số người bị bỏng, trong khi đó bỏng do tai nạn lao động chiếm khoảng 10%, còn lại là do tai nạn giao thông, do điều trị cũng như do thiên tai gây ra.

– Các tác nhân gây bỏng chủ yếu như sau

+ Nhiệt ướt: nước sôi, thức ăn nóng (nhiệt độ từ 50-100 độ), dầu mỡ sôi nóng(180 độ), hơi nóng nồi cao áp…

+ Nhiệt khô: bỏng lửa, bỏng xăng cồn, bỏng do kim loại nóng…

+ Điện: có thể do tia lửa điện hay luồng điện cao thế, sét…

+ Hóa chất: các chất oxy hóa, chất khử oxy, chất ăn mòn, chất kiềm…

+ Bức xạ: tia hồng ngoại, tử ngoại, tia Rownghen, tia phóng xạ..

Cấp độ bỏng, biến chứng do bỏng và điều trị
Cấp độ bỏng, biến chứng do bỏng và điều trị

Bỏng độ 1: đỏ và không phồng rộp da

Bỏng độ 1 là loại bỏng gây ra tổn thương da nhỏ nhất. Bỏng độ 1 còn được gọi với tên khác là bỏng bề mặt bởi chỉ ảnh hưởng đến lớp ngoài cùng của da. Với các dấu hiệu viêm  nhẹ (sưng), đau, khô, bong tróc da (xảy ra khi vết bỏng đang lành)

Bởi bỏng độ 1 chỉ ảnh hưởng đến lớp ngoài cùng của da nên dấu hiệu và triệu chứng sẽ biến mất khi các tế bào da bị tróc ra. Bỏng độ 1 thường khỏi trong vòng 3-6 ngày.

Bỏng độ 2: phồng rộp và da bị dày lên

Cấp độ bỏng, biến chứng do bỏng và điều trị
Cấp độ bỏng, biến chứng do bỏng và điều trị

Bỏng độ 2 nghiêm trọng hơn bởi tổn thương đã lan xuống lớp dưới của da. Loại tổn thương này có thể làm da bị phồng rộp và trở nên rất đỏ và sưng. Một số nốt phồng rộp có thể bị hở, làm cho vết vỏng có thể ở trong tình trạng ẩm ướt.

Do tính chất nhạy cảm của những vết thương loại này, việc phải băng vết thương là rất cần thiết để giảm nhiễm trùng và để vết thương mau lành hơn. Một số vết bỏng loại 2 có thể có thời gian lành lâu hơn 3 tuần, nhưng thông thường vết thương sẽ lành trong vòng 2-3 tuần. Những vết phồng rộp càng nặng, thời gian lành càng lâu. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, việc cấy ghép da là cần thiết để điều trị. Cấy ghép da là việc sẽ lấy da khỏe mạnh từ một vùng khác trên cơ thể thay thế các vùng da bị bỏng

Bỏng độ 3: vùng da dày lan rộng với màu trắng.

Bỏng độ 3 là loại bỏng nặng nhất, gây ra tổn thương nghiêm trọng nhất, lan đến cả những lớp da sâu hơn. Tổn thương có thể chạm tới cả mạch máu, các cơ quan chính và xương, có thể dẫn đén tử vong.

Có một sự hiểu lầm rằng, bỏng độ 3 sẽ gây đau đớn nhất. Nhưng với bỏng loại này, tổn thương có thể nghiêm trọng đến mức bạn không thể cảm thấy đau bởi các dây thần kinh của bạn đã bị tổn thương. Không bao giờ áp dụng những cách tự chữa với bỏng độ 3

Bỏng độ 4:

Bỏng độ 4: Trong bỏng độ này, sự tổn thương của bỏng độ 3 lan xuống dưới da, lan vào đến gân và xương.Trong bỏng độ này, sự tổn thương của bỏng độ 3 lan xuống dưới da, lan vào đến gân và xương.

Biến chứng do bỏng

Bỏng độ 3 là loại bỏng có nhiều biến chứng nhất, như nhiễm trùng, mất máu và sốc. Tuy nhiên, như vậy không có nghĩa là bỏng độ 1 và độ 2 không gây ra các biến chứng. Tất cả các loại bỏng đều làm tăng nguy cơ nhiễm trùng bởi vi khuẩn có thể xâm nhập vào vùng da bị hở. Nhiễm trùng máu có thể xảy ra trong những trường hợp nặng nhất và có thể dẫn đến sốc hoặc tử vong

Di chứng thường gặp nhất của bỏng là các vết sẹo phì đai, sẹo lồi, sẹo lõm và sẹo co kéo, ngoài ra còn một số di chứng khác là dính tổ chức, loét thiểu dưỡng, ung thư hóa trên nền sẹo… Mức độ nặng nhẹ của di chứng bỏng phụ thuộc vào độ sâu, vị trí của bỏng, phương pháp điều trị tổn thương.

Uốn ván cũng là một biến chứng có thể xảy ra với mọi mức độ bỏng. Cũng như nhiễm trùng máu, uốn ván là do nhiễm vi khuẩn. Uốn ván gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh, thậm chí có thể dẫn đến các vấn đề về co cơ. Mọi thành viên trong gia đình nên được tiêm uốn ván  5 năm một lần để phòng tránh nhiễm trùng loại này.

Những vết bỏng nghiêm trọng cũng có thể đem lại nguy cơ hạ thân nhiệt và hạ kali huyết. Hạ thân nhiệt là khi thân nhiệt hạ xuống tới mức có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Hạ thân nhiệt có thể được coi như một biến chứng bất ngờ của bỏng, nhưng bản chất là do sự mất đi nhiệt độ cơ thể do vết thương gây ra. Hạ kali huyết xảy ra khi cơ thể mất quá nhiều máu vì vết bỏng.

Điều trị di chứng bỏng ngày càng được dành nhiều sự quan tâm của không chỉ người bệnh mà còn cả các y bác sĩ, nhằm cải thiện sức khỏe, phục hồi công năng, phục hồi thể hình và thẩm mỹ cho bệnh nhân, góp phần nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Điều trị di chứng bỏng có 4 cách như sau:

Sử dụng thuốc: như corticosteroid tiêm vào sẹo, các thuốc nhóm kháng histamin, penicillamin, methotrexat, colchicin, madecassol, hirudoid… bôi tại chỗ.

Biện pháp cơ học: băng ép tạo áp lực, băng ép kết hợp silicone gel, dụng cụ cố định tứ chi, cổ…

Vật lý liệu pháp: như áp lạnh cục bộ, chiếu tia X, siêu âm (Ultrasounds), điện xung (Transcutaneous electrical nerve stimulation (TENS): làm giảm đau trong sẹo), sử dụng laser CO2, các loại laser màu…

Phẫu thuật: phẫu thuật được chỉ định dựa trên mục tiêu chính là phục hồi cấu trúc giải phẫu, phục hồi chức năng và giải quyết nhu cầu thẩm mỹ, đồng thời cần chú ý các yếu tố tâm lý người bệnh, đến tổ chức tại chỗ phẫu thuật.

Hiện nay, phẫu thuật đóng vai trò chủ yếu trong điều trị di chứng bỏng, nhất là điều trị sẹo co kéo. Cần chú ý về thời gian, thường đợi cho sau 6 tháng kể từ khi vết bỏng thành sẹo mới mổ. Trước khi phẫu thuật phải khẳng định sẹo đã ổn định chưa, sẹo đã ổn định mềm, trong khi đó sẹo chưa ổn định cứng, vẫn còn các tế bào viêm và myofibroblast sẽ gây nên co kéo thứ phát sau phẫu thuật. Cần có kế hoạch xử trí thích hợp và dự kiến lâu dài, chú ý mổ từng đợt, giải quyết từng bước, mổ kết hợp với vận động liệu pháp cho từng bệnh nhân.

Các phương pháp phẫu thuật gồm: chuyển vạt da (vạt chuyển, vạt xoay tại chỗ, vạt V – Y, tạo hình chữ U, vạt có cuống mạch nuôi hằng định, vạt da kiểu Ý, trụ FILATOP, vạt tự do có nối mạch vi phẫu…); phẫu thuật ghép da, hiệu quả nhất là ghép da dày toàn lớp kiểu WK (Wolffe Krause), ngoài ra còn ghép da xẻ đôi, ghép da mỏng; giãn tổ chức (tissue expansion).

Điều trị bỏng độ 2

Khi bị bỏng cấp độ 2, bạn cần thực hiện những bước điều trị sau:

Ngay lập tức làm dịu các vết bỏng bằng nước sạch mát (nhưng không nên dùng nước đá hoặc chườm đá trực tiếp nên bề mặt vết thương). Nước sẽ giúp bạn bớt đi cảm giác đau rát và tránh tổn thương ảnh hưởng sâu đến các mô bên trong.

Bỏng cấp độ 2 thường xuất hiện các vết phồng rộp. nhưng bạn tuyệt đối không được chích hay nặn nhằm làm vỡ những vết phồng rộp này, tránh khiến vết thương bị hở, dễ bị nhiễm trùng.

Bỏng cấp độ 2 ở mức nhẹ, bạn có thể tự điều trị tại nhà bằng các loại thuốc giảm đau, kháng viêm như paracetamol, ketanov, ketorol, ketoralak. Ngoài ra bạn cần dùng băng gạc để băng lên vết thương nhằm bảo vệ chúng khỏi va chạm và sự tấn công xâm nhập của vi khuẩn. Không nên quấn băng quá chặt sẽ khiến da thêm tổn thương.

Với mức độ nặng hơn cần đến ngay các cơ sở y tế để được điều trị bỏng cấp độ 2 tránh những biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra.

Điều trị bỏng cấp độ 3

Bỏng cấp độ 3 là mức độ nặng nhất nên chúng ta không thể tự điều trị tại nhà. Điều trị loại bỏng này cần kết hợp sơ cứu tại chỗ và chữa trị tại các cơ sở y tế.

Bỏng mức độ 3 – mức độ nặng

Điều trị bỏng tại chỗ (tại vết thương): đầu tiên cần cởi bỏ quần áo của bệnh nhân, đặt họ ở nơi vô trùng. Tiến hành rửa sạch vết thương, phá vỡ những mụn nước và đắp gạc có tẩm thước mỡ kháng khuẩn. Bên ngoài cần có lớp bông vô trùng dày khoảng 5 cm nhằm hút dịch.

Điều trị toàn thân: những biến chứng mà bỏng cấp độ 3 gây ra có thể sẽ rất nghiêm trọng. Ngoài đau rát người bị bỏng còn có thể bị nhiều biến chứng khác. Vì vậy ngoài việc xử lý các vết bỏng còn phải điều trị toàn thân bằng cách truyền dịch, giảm đau, tiêm phòng uốn ván, dùng kháng sinh, an thần, giảm tiết dạ dày, thông tiểu,…

Mỗi loại bỏng sẽ có mức độ nghiêm trọng và nguy cơ để lại sẹo là khác nhau. Để tránh việc hình thành sẹo sau bỏng chúng ta cần tiến hành điều trị nhanh chóng và kịp thời. Hi vọng với những chia sẻ của chúng tôi về cách điều trị bỏng cấp độ 2, 3 không để lại sẹo sẽ giúp ích cho bạn.

Phục hồi cho bệnh nhân bị bỏng

Mục đích việc phục hồi chức năng cho bệnh nhân bị bỏng nhằm hướng tới phòng ngừa biến chứng do nằm lâu, tăng cường sức đề kháng cơ thể giúp vết thương mau liền, giúp bong da chết đối với bỏng sâu, tăng cường tuần hoàn, dinh dưỡng, Phục hồi chức năng sinh hoạt, tâm lý liệu pháp.

Bài liên quan: Các tình huống gây bỏng nguy hiểm và cách đề phòng

Yhocvn.net

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook