Thứ Ba, 06/09/2016 | 14:41

Xuất huyết giảm tiểu cầu là triệu chứngxuất huyết có liên quan đến tiểu cầu ở máu ngoại vi bị phá huỷ quá nhiều do nguyên nhân miễn dịch.

Triệu chứng lâm sàng:

Dịch tễ: Thường gặp ở nữ giới trẻ tuổi ( > 80%).

* Hội chứngxuất huyết: với đặc điểm xuất huyết do tiểu cầu:

Tuỳ theo mức độ giảm tiểu cầu mà triệu chứngxuất huyết từ nhẹ(dưới da) đến vừa(niêm mạc) và nặng(các tạng, não, màng não).

+ Xuất huyết dưới da với các đặc điểm:

. Xuất huyết tự phát.

. Đa hình thái: chấm, nốt, mảng, có khi tập trung thành từng đám xuất huyết.

. Đa vị trí: ở bất cứ vị trí nào của cơ thể.

. Đa lứa tuổi, đám XH chuyển màu sắc: đỏ, tím, vàng, xanh rồi mất đi không để lại dấu vết gì.

+ Xuất huyết niêm mạc: niêm mạc mũi(chảy máu cam), chân răng, niêm mạc mắt

+ Xuất huyết các màng: màng phổi, màng bụng, màng tim

+ Xuất huyết các tạng:

. Rong huyết tử cung, kinh nguyệt kéo dài hoặc chu kỳ kinh nguyệt gần nhau

. Chảy máu dạ dày: nôn máu, ỉa phân đen

. Xuất huyết thận tiết niệu: đái máu

. Xuất huyết tạng khác: gan, lách, phổi và nặng nhất là xuất huyết não, màng não.

. Xuất huyết khớp: hạn chế cử động và có thể để lại di chứng nếu XH tái phát nhiều lần.

Xuất huyết thường xuất hiện tự nhiên nhưng cũng có khi do một va chạm hay thủ thuật dù là rất nhỏ(tiêm, nhổ răng) hoặc do các yếu tố thuận lợi như nhiểm khuẩn, nhiễm độc. Có khi một chấn thương nhẹ cũng gây nên 1 đợt xuất huyết dữ dội.

Xuất huyết có thể diễn ra từng đợt. Trong các đợt cấp tính, triệu chứngxuất huyết có thể rất rầm rộ, nhưng sau 1 thời gian có thể hết. Sau 1 thời gian, xuất huyết lại tái phát, thường là nặng hơn và kéo dài hơn.

* Hội chứng thiếu máu:

Thiếu máu nhẹ hay vừa là tuỳ thuộc vào mức độ xuất huyết. Thiếu máu tương xứng mức độ mất máu.

Biểu hiện:

+ Hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi, kém ăn, kém ngủ. Nếu thiếu máu nặng, bệnh nhân đi lại có thể ngất.

+ Da xanh, niêm mạc nhợt, lòng bàn tay trắng bệch, móng tay có khía, dễ gãy

+ Hồi hộp, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, thổi tâm thu cơ năng cơ năng

+ Sốt: có thể sốt khi bị xuất huyết nhiều, tiểu cầu bị vỡ. Thường là sốt không cao.

+ Gan lách hạch: Thường không to.

Có thể lách to nhưng không quá mạng sườn trái. Khi mổ thì lách thường tăng khối lượng gấp rưỡi bình thường.

Gan to ít gặp.

Các xét nghiệm:

* Tế bào máu ngoại vi:

Tiểu cầu giảm, các mức độ.

+ 80- 100 G/ l: nhẹ

+ 50- 80 G/ l: vừa

+ < 50 G/l nặng

Có thể gặp thiếu máu bình sắc, nhưng nếu mất máu kéo dài(rong kinh…) thì có thể thiếu máu nhược sắc. Nếu chỉ xuất huyết dưới da thì thường số lượng hồng cầu bình thường, không thiếu máu.

Số lượng bạch thường tăng, tăng nhiều nhất trong trường hợp chảy máu nặng. Bạch cầu tăng do bị huy động từ tổ chức ra máu hoặc do phản ứng tăng sinh của tuỷ bù lại.

* Tuỷ đồ:

Thường tuỷ tăng sinh

Tăng sinh mẫu tiểu cầu, nhất là nguyên mẫu tiểu cầu, mẫu tiểu cầu kiềm tính, mẫu tiểu cầu có hạt -> chứng tỏ giảm tiểu cầu là do nguyên nhân ngoại vi.

Dòng HC, BC có thể tăng sinh trong trường hợp mất máu nặng.

* Xét nghiệm đông máu:

Thời gian máu chảy kéo dài. Khi hết đợt xuất huyết thì lại bình thường

Thời gian co cục máu chậm: sau 4h không co hoặc co không hoàn toàn

Thời gian Howell: có thể kéo dài

Thời gian Cefalin Kaolin bình thường.

Mức độ tiêu thụ prothrombin giảm

Nghiệm pháp dây thắt (+)

Đo biên độ đàn hồi đồ cục máu: chủ yếu là AM có biên độ hẹp < 54 mm.

Kháng thể kháng TC: (+) thấp 5%. Nếu (+) thì rất có giá trị chứng tỏ giảm TC do nguyên nhânmiễn dịch. Nếu (-) thì không thể loại trừ XHGTC do miễn dịch.

Đo đời sống tiểu cầu và xác định nơi phân huỷ tiểu cầu: đời sống tiểu cầu thường giảm và tiểu cầu bị phân huỷ ở lách.

Loại trừ các nguyên nhân xuất huyết giảm tiểu cầu khác: không có các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh:

Dùng thuốc làm giảm TC: Penicillin, Quinin, Quindin..

Nhiễm khuẩn: VR Dengue, VR viêm gan, Thuỷ đậu, Sởi, HIV…

Bệnh hệ thống: SLE (Lupus)

Cường lách

Do tăng tiêu thụ trong CIVD (đông máu dải rác thành mạch)

Do các bệnh lý tại tuỷ xương:

Leucemie cấp

Kahler

Suy tuỷ

Di căn K

Do truyền máu: liên quan đến 1 kháng nguyên TC là PLA1. Kháng nguyên này có mặt ở 97% người bình thường.

Tóm lại: Chẩn đoán:

Xuất huyết tính chất của giảm tiểu cầu

Các xét nghiêm chứng tỏ giảm tiểu cầu ngoại vi

Loại trừ các nguyên nhân khác gây giảm TC ngoại vi

Nếu có kháng thể kháng tiểu cầu thì chắc chắn

Như vậy chẩn đoán Xuất huyết giảm tiểu cầu chưa rõ nguyên nhân là chẩn đoán loại trừ.

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook