Thứ Hai, 19/08/2019 | 22:46

Điều trị bước 1 ở bệnh nhân ung thư phổi loại không tế bào nhỏ, giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn

Thành phần và hàm lượng Tagrisso

Thành phần hoạt chất:

Tagrisso 40mg, mỗi viên chứa 47,7mg osimertinib mesylate tương đương 40mg osimertinib

Tagrisso 80mg, mỗi viên chứa 95,4mg osimertinib mesylate tương đương 80mg osimertinib

Thành phần tá dược Tagrisso

Tá dược với tác dụng đã biết

Thuốc có chứa 0,3mg natri trong mỗi viên 40 mg và 0,6 mg natri trong mỗi viên 80mg

Mỗi viên có chứa mannitol, celulloze……

Dạng bảo chế

Viên nén bao phim

Chỉ định điều trị thuốc Tagrisso

Đơn trị liệu được chỉ định cho:

– Điều trị bước 1 ở bệnh nhân trưởng thành ung thư phổi loại không tế bào nhỏ, giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn có đột biến hoạt hoá thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (EGFR)

– Điều trị bệnh nhân trưởng thành ung thư phổi loại không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn có đột biến EGFRT790M dương tính

Thuốc Tagrisso 40mg và 80mg điều trị ung thư phổi

Liều dùng và cách dùng

Liều lượng

Liều khuyến cáo là 80mg OSIMERTINIB một lần/ngày cho đến khi bệnh tiến triển trở lại hoặc xuất hiện độc tính phản ứng ngoại ý không thể chấp nhận

Nếu quên một liều Tagrisso, nên uống thuốc ngay trừ phi liều kế tiếp sẽ được dùng trong vòng 12h, Tagrisso có thể uống kèm hoặc không kèm thức ăn.

Điều chỉnh liều:

Có thể cần ngưng liều và/hoặc điều chỉnh liều dựa trên mức độ an toàn và dung nạp của mỗi cá nhân. Nếu cần giảm liều, nên giảm xuống liều 40mg/lần/ngày.

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống, nuột nguyên viên với nước, không được nghiền, bẻ, hoặc nhai

Trường hợp bệnh nhân không thể nuốt viên thuốc, có thể phân tán viên thuốc vào trong 50ml nước không chứa cabonat. Thả nguyên viên thuốc vào nước, không được nghiền, khuấy đều cho đến khi nước phân tán và uống dịch thuốc ngay lập tức, nên dùng thêm nửa ly nước tráng ly để đảm bảo không còn cặn thuốc và uống ngay.

Nếu cần dùng qua đường ống thông dạ dày nên dùng theo quy trình như trên nhưng lượng nước nên dùng 15ml nước ở lần pha đầu và 15ml nước tráng cặn

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc

TAGRISSO được chứng minh giúp con người sống lâu hơn đáng kể trong khi khối u không phát triển hoặc lan rộng.

Dựa vào kết quả của một nghiên cứu lâm sàng, thời gian sống trung vị là 18,9 tháng khi dùng TAGRISSO và 10,2 tháng với các liệu pháp trúng đích EGFR khác, erlotinib hoặc gefitinib.

Trung vị là con số ở giữa trong một nhóm số được xếp từ thấp nhất đến cao nhất.

TAGRISSO là gì?

TAGRISSO là một loại thuốc theo toa điều trị ung thư phổi không tiểu bào (non-small cell lung cancer, NSCLC) đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể (di căn). TAGRISSO được dùng như phương pháp điều trị đầu tiên nếu các khối u có (các) gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (epidermal growth factor receptor, EGFR) bất thường nhất định.

Bác sĩ sẽ làm một xét nghiệm để đảm bảo rằng TAGRISSO phù hợp với quý vị. Hiện vẫn chưa xác định được liệu TAGRISSO có an toàn và hiệu quả với trẻ em.

Thông Tin An Toàn Quan Trọng

TAGRISSO có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm các vấn đề về phổi.

TAGRISSO có thể gây ra các vấn đề phổi mà có thể dẫn đến tử vong. Các triệu chứng có thể tương tự như những triệu chứng của ung thư phổi. Hãy báo bác sĩ ngay nếu quý vị có bất kỳ triệu chứng về phổi mới hoặc trở nên tệ hơn, bao gồm khó thở, thở dốc, ho hoặc sốt.

Các liệu pháp trúng đích làm đúng như những gì quý vị nghĩ

Liệu pháp trúng đích là một phương pháp điều trị nhắm vào một loại ung thư cụ thể. Các liệu pháp này tác dụng bằng cách ngăn chặn tín hiệu mà làm cho tế bào ung thư phát triển và lan rộng.

TAGRISSO là một loại liệu pháp trúng đích được gọi là thuốc kháng ung thư bằng con đường

ức chế enzyme tyrosine kinase (tyrosine kinase inhibitor, TKI). Loại liệu pháp này ngăn chặn một hoạt động cụ thể trong tế bào và giữ không cho chúng phát triển và lan rộng.

“Tôi rất may mắn vì khối u của tôi EGFR dương tính. Điều này có nghĩa là tôi có thể sử dụng liệu pháp trúng đích.” – Denny

Chỉ Định Dùng TAGRISSO Và Thông Tin An Toàn Quan Trọng

TAGRISSO là một loại thuốc theo toa điều trị ung thư phổi không tiểu bào (non-small cell lung cancer, NSCLC) đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể (di căn). TAGRISSO được

sử dụng:

• như phương pháp điều trị đầu tiên nếu các khối u có (các) gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (epidermal growth factor receptor, EGFR) bất thường nhất định

hoặc

• cho một loại gen EGFR nhất định đã được điều trị với thuốc kháng ung thư EGFR bằng con đường ức chế enzyme tyrosine kinase (tyrosine kinase inhibitor, TKI) nhưng không có hiệu quả hoặc không còn hiệu quả nữa

Bác sĩ sẽ làm một xét nghiệm để đảm bảo rằng TAGRISSO phù hợp với quý vị.

Hiện vẫn chưa xác định được liệu TAGRISSO có an toàn và hiệu quả với trẻ em.

Thông Tin An Toàn Quan Trọng

TAGRISSO có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

• vấn đề về phổi. TAGRISSO có thể gây ra các vấn đề phổi mà có thể dẫn đến tử vong. Các triệu chứng có thể tương tự như những triệu chứng của ung thư phổi. Hãy báo bác sĩ ngay nếu quý vị có bất kỳ triệu chứng về phổi mới hoặc trở nên tệ hơn, bao gồm khó thở, thở dốc, ho hoặc sốt

• vấn đề về tim, bao gồm suy tim. TAGRISSO có thể gây ra các vấn đề về tim mà có thể dẫn đến tử vong. Bác sĩ cần kiểm tra chức năng tim của quý vị trước khi bắt đầu dùng TAGRISSO và trong khi điều trị khi cần.

Hãy báo bác sĩ ngay nếu có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng của vấn đề về tim nào sau đây: cảm giác như tim đang đập thình thịch hoặc nhanh, thở dốc, sưng mắt cá chân và bàn chân, cảm thấy choáng váng

• có vấn đề với chất điện phân, như natri (sodium), kali (potassium), canxi (calcium) hoặc magiê (magnesium)

• có tiền sử gặp các vấn đề về mắt

• đang mang thai hoặc dự định có thai.

TAGRISSO có thể gây hại cho thai nhi. Hãy báo bác sĩ ngay nếu quý vị có thai trong khi điều trị với TAGRISSO hoặc nghĩ rằng quý vị có thể mang thai

Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị với TAGRISSO và trong 6 tuần sau liều TAGRISSO cuối

• vấn đề về mắt. TAGRISSO có thể gây ra các vấn đề về mắt. Hãy báo bác sĩ ngay nếu có các triệu chứng của các vấn đề về mắt, có thể bao gồm chảy nước mắt, nhạy cảm với cùng ánh sáng, đau mắt, đỏ mắt, hoặc thay đổi thị lực. Bác sĩ có thể chuyển quý vị đến gặp bác sĩ chuyên khoa mắt (bác sĩ nhãn khoa) nếu quý vị gặp các vấn đề về mắt khi dùng TAGRISSO

Trước khi dùng TAGRISSO, hãy cho bác sĩ biết về tất cả tình trạng sức khỏe, bao gồm nếu quý vị:

• có vấn đề về phổi hoặc hô hấp

• có vấn đề về tim, bao gồm tình trạng gọi là hội chứng QTc dài

Nam giới có bạn tình nữ, người có khả năng mang thai, nên sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị với TAGRISSO và trong 4 tháng sau liều TAGRISSO cuối cùng

• đang cho con bú hoặc dự định cho con bú. Vẫn chưa xác định được liệu TAGRISSO có truyền vào sữa mẹ hay không. Không cho con bú trong khi điều trị với TAGRISSO và trong 2 tuần sau liều TAGRISSO cuối cùng. Tham khảo với bác sĩ về cách cho con bú tốt nhất trong thời gian này

 Cho bác sĩ biết tất cả các loại thuốc quý vị dùng, bao gồm thuốc theo toa và thuốc không theo toa, vitamin, hoặc các loại thảo dược bổ sung. Đặc biệt cho bác sĩ biết nếu quý vị dùng thuốc điều trị bệnh tim hoặc huyết áp

Các tác dụng phụ thông thường nhất của TAGRISSO là:

• tiêu chảy

• nổi mẩn

• khô da

• thay đổi ở móng tay/chân, bao gồm: đỏ, dễ tổn thương khi chạm vào, đau, viêm, dễ gãy (giòn), tách khỏi đệm thịt móng và rụng móng

• lở miệng

• mệt mỏi

• giảm ngon miệng

Cho bác sĩ biết nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào gây khó chịu hoặc kéo dài không hết.

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của TAGRISSO. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của quý vị.

Giai đoạn ung thư

Bác sĩ sẽ làm các xét nghiệm để xác định giai đoạn ung thư của quý vị. Ung thư phổi không tiểu bào (NSCLC) có 4 giai đoạn chính. Các giai đoạn này thường được mô tả bằng chữ số La Mã (giai đoạn I, giai đoạn II, giai đoạn III và giai đoạn IV). Chữ số càng nhỏ có nghĩa ung thư lây lan càng ít.

Dấu ấn sinh học

Xét nghiệm dấu ấn sinh học đôi khi còn gọi là xét nghiệm gen, xét nghiệm phân tử hoặc xét nghiệm đột biến gen. Việc này giúp bác sĩ hiểu loại ung thư quý vị mắc phải và phương pháp điều trị nào có thể hiệu quả nhất trong việc làm chậm hoặc chặn đứng quá trình phát triển của ung thư.

Bệnh ung thư của quý vị có thể được xét nghiệm để tìm các dấu ấn sinh học của ung thư phổi không tiểu bào (NSCLC) phổ biến như:

EGFR; ALK; PD-L1; BRAF; ROS1 Xét nghiệm dấu ấn sinh học rất quan trọng vì nó sẽ giúp quý vị và bác sĩ xác định phương pháp điều trị thích hợp.

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook