Chủ Nhật, 10/10/2021 | 12:14

Thành phần thuốc Dorocardyl 40mg

Mỗi viên nén chứa:

Thành phần dược chất: Propranolol hydrochlorid 40mg

Thành phần tá dược: Lactose, Microcrystallin cellulose PH101, Povidon K90, màu Tartrazin, màu Patent blue V, Natri croscarmellose, Magnesi stearat.

Mô tả đặc điểm bên ngoài của thuốc: Viên nén, hình tròn, màu xanh, hai mặt lồi, một mặt viên có khắc vạch, ngôi sao và số 4618, cạnh và thành viên lành lặn.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Chai Dorocardyl 40mg: 100 viên, Hộp 1 vỉ x 10 viên; hộp 10 vỉ x 10 viên

Dorocardyl 40mg, Propranolol hydrochlorid, thuốc chữa tăng huyết áp, đau thắt ngực
Dorocardyl 40mg, Propranolol hydrochlorid, thuốc chữa tăng huyết áp, đau thắt ngực

DƯỢC LỰC HỌC

Các thuốc chẹn beta – adrenergic ức chế tác dụng của các chất dẫn truyền thần kinh giao cảm bằng cơ chế cạnh tranh ở các vị trí gắn thụ thể. Khi chúng chủ yếu chẹn các thụ thể beta1 ở mô tim thì được coi là chọn lọc với tim. Khi chúng chẹn cả thụ thể beta1 và thụ thể beta2 (chủ yếu khu trú ở các mô khác ngoài tim), thì được coi là không chọn lọc.

– Dorocardyl 40mg là một thuốc chẹn beta – adrenergic không chọn lọc. Các yếu tố có thể tham gia góp phần vào tác dụng chống tăng huyết áp của propranolol là giảm cung lượng tim, ức chế thận giải phóng renin, phong bế thần kinh giao cảm từ trung tâm vận mạch ở não đi ra. Lúc đầu sức cản của mạch ngoại vi có thể tăng, sau đợt điều trị lâu dài sẽ giảm.Thuốc ít ảnh hưởng đến thể tích huyết tương. Ở người bệnh tăng huyết áp, propranolol gây tăng nhẹ kali huyết.

– Tác dụng trong điều trị cơn đau thắt ngực là làm giảm nhu cầu sử dụng oxygen của cơ tim do ngăn cản tác dụng tăng tần số tim của catecholamin, giảm huyết áp tâm thu, giảm tốc độ và mức độ co cơ tim. Tác dụng chẹn beta – adrenergic rất có lợi, biểu hiện bằng chậm xuất hiện đau trong gắng sức và tăng khả năng làm việc.

– Propranolol thể hiện tác dụng chống loạn nhịp ở những nồng độ liên quan đến chẹn beta – adrenergic và đó hình như là cơ chế tác dụng chính chống loạn nhịp của thuốc:Với liều dùng lớn hơn liều chẹn beta – adrenergic, thuốc có tác dụng giống quinidin, hoặc giống thuốc tê về tính ổn định màng để điều trị các chứng loạn nhịp.

– Propranolol còn có tác dụng giảm và ngăn chặn chứng đau nửa đầu do tác động lên các thụ thể beta – adrenergic ở các mạch trên màng mềm não và do đó phong bế các co thắt tiểu động mạch trên vỏ não.

– Trong bệnh cường giáp, propranolol làm giảm nồng độ T₃ và không ảnh hưởng đếnT₄.

– Propranolol cũng có tác dụng giảm áp lực tĩnh mạch cửa, giảm lưu lượng tuần hoàn bàng hệ gánh – chủ ở người bệnh xơ gan.

– Cơ chế tác dụng đặc hiệu chống run (tremor) của propranolol chưa được sáng tỏ; có thể là tác dụng ở thụ thể beta2 (không ở tim) hoặc có thể là tác dụng ở thần kinh trung ương. Propranolol có hiệu quả tốt trong run sinh lý và run vô căn.

– Tác dụng chẹn beta gây co thắt phế quản do ngăn cản tác dụng giãn phế quản beta – adrenergic, do đó không dùng propranolol ở người hen phế quản.

DƯỢC ĐỘNG HỌC:

– Propranolol được hấp thu gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Sau khi uống 30 phút đã xuất hiện trong huyết tương và sau 60 – 90 phút đạt nồng độ tối đa.

– Propranolol được phân bố rộng rãi vào các mô trong cơ thể kể cả phổi, gan, thận, tim.Thuốc dễ dàng qua hàng rào máu não, vào nhau thai và phân bố cả trong sữa mẹ.

-Trên 90 % propranolol liên kết với protein huyết tương.

– Ðược chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan; có ít nhất 8 chất chuyển hóa được tìm thấy trong nước tiểu. Chỉ 1 – 4 % liều dùng được thải qua phân dưới dạng không chuyển hóa và dạng chuyển hóa. Ở người bệnh suy thận nặng, có sự tăng đào thải bù trừ qua phân. Propranolol được thải trừ rõ ràng không đáng kể bằng thẩm phân.

CHỈ ĐỊNH DOROCARDYL 40mg:

Tăng huyết áp.

– Đau thắt ngực.

– Dự phòng dài hạn nhồi máu cơ tim tái phát sau khi hồi phục từ nhồi máu cơ tim cấp.

– Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

– Run vô căn.

– Rối loạn nhịp tim trên thất.

– Rối loạn nhịp tim.

– Bệnh cường giáp và nhiễm độc tuyến giáp.

– U tế bào ưa crôm (với thuốc chẹn alpha).

– Đau nửa đầu.

– Dự phòng xuất huyết tiêu hóa trên ở bệnh nhân tăng huyết áp tĩnh mạch cửa và giãn tĩnh mạch thực quản.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

– Quá mẫn với propranolol, các thuốc chẹn beta hoặc với bất cứ thành phần của thuốc.

– Sốc tim, hội chứng Raynaud, nhịp xoang chậm và blốc nhĩ thất độ 2 – 3, hen

phế quản.

– Suy tim sung huyết, trừ khi suy tim thứ phát do loạn nhịp nhanh có thể điều trị được bằng propranolol.

– Bệnh nhược cơ.

– Người bệnh co thắt phế quản do thuốc chẹn beta giao cảm ức chế sự giãn phế quản do catecholamin nội sinh.

– Đau thắt ngực thể Prinzmetal, nhịp chậm, acid chuyển hóa, bệnh mạch máu ngoại vi nặng.

– Không chỉ định propranolol trong trường hợp cấp cứu do tăng huyết áp.

– Ngộ độc cocain và các trường hợp co mạch do cocain.

– Phối hợp với các thioridazin do propranolol làm tăng nồng độ trong máu của thioridazin, làm kéo dài khoảng QT.

Liều dùng và cách dùng thuốc Dorocardyl 40mg

Luôn dùng thuốc đúng liều lượng trong đơn thuốc.

Người lớn:

Tăng huyết áp:

Liều khởi đầu: 40 mg, 2 – 3 lần/ngày, có thể tăng lên 80 mg/ngày vào mỗi tuần,phụ thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân. Liều thông thường: 160 – 320 mg/ngày.

Dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu hoặc các thuốc chống tăng huyết áp khác làm tăng hiệu quả hạ huyết áp.

Đau thắt ngực, đau nửa đầu và run vô căn:

Liều khởi đầu: 40 mg, 2 – 3 lần/ngày, có thể tăng mỗi 40 mg vào mỗi tuần, phụ thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân. Liều đáp ứng trong điều trị đau nửa đầu:

80 – 160 mg/ngày. Liều đáp ứng trong điều trị đau thắt ngực và run vô căn:

120 – 240 mg/ngày.

Rối loạn nhịp tim, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn và nhiễm độc tuyến giáp:

Liều đáp ứng: 10 – 40 mg, 3 – 4 lần/ngày.

Sau nhồi máu cơ tim:

Khởi đầu điều trị sau ngày thứ 5 đến ngày thứ 21 sau nhồi máu cơ tim, với liều khởi đầu: 40 mg, 4 lần/ngày, trong 2 – 3 ngày. Sau đó, để duy trì liệu pháp, tổng liều hàng ngày: 80 mg, 2 lần/ngày.

Bệnh cường giáp:

Liều dùng được điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng.

Tăng huyết áp tĩnh mạch cửa:

Liều dùng nên được điều chỉnh để giảm khoảng 25% nhịp tim khi nghỉ. Liều khởi đầu: 40 mg, 2 lần/ngày, tăng lên 80 mg, 2 lần/ngày phụ thuộc vào đáp ứng của nhịp tim. Nếu cần thiết, có thể tăng liều đến liều tối đa: 160 mg, 2 lần/ngày.

U tế bào ưa crôm:

(Chỉ được dùng thuốc chẹn thụ thể alpha).

Tiền phẫu thuật: Liều khuyến cáo: 60 mg/ngày, trong 3 ngày. Các trường hợp ác tính không thể phẫu thuật: 30 mg/ngày.

Suy gan:

Sinh khả dụng của propranolol tăng ở bệnh nhân suy gan và nếu cần thiết, cần phải điều chỉnh liều. Ở những bệnh nhân bị bệnh gan nặng (như xơ gan) nên dùng liều khởi đầu thấp (không quá 20 mg, 3 lần/ngày) dưới sự theo dõi chặt chẽ đáp ứng điều trị (như ảnh hưởng trên nhịp tim).

Suy thận:

– Nồng độ propranolol tăng đáng kể ở bệnh nhân suy thận và thẩm phân máu. Cần thận trọng khi khởi đầu điều trị và chọn liều ban đầu.

– Giống như các thuốc chẹn beta khác, không ngưng dùng thuốc đột ngột.

Nên giảm liều dần dần trong 7 – 14 ngày. Có thể thay thế liều tương đương của một thuốc chẹn beta khác hoặc ngưng dùng dần propranolol. Cần theo dõi bệnh nhân trong thời gian giảm liều, đặc biệt là bệnh nhân thiếu máu cơ tim.

Cần đánh giá nguy cơ/lợi ích của việc ngưng dùng thuốc chẹn beta trên từng bệnh nhân.

Người cao tuổi:

Mối liên hệ đối nghịch giữa nồng độ propranolol trong máu và tuổi đã được báo cáo. Thận trọng khi dùng propranolol cho người cao tuổi. Nên khởi đầu điều trị với liều thấp nhất. Liều dùng tối ưu được xác định theo đáp ứng lâm sàng trên từng bệnh nhân.

Bệnh nhi:

– Rối loạn nhịp tim:

Liều dùng nên được xác định theo tình trạng tim của bệnh nhân và các trường hợp bắt buộc phải dùng propranolol. Liều điều chỉnh cho từng bệnh nhân: Trẻ em và thanh thiếu niên: 0,25 – 0,5 mg/kg, 3 – 4 lần/ngày, điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng.

– Đau nửa đầu:

Liều uống ở trẻ em dưới 12 tuổi: 20 mg, 2 – 3 lần/ngày.

Trên 12 tuổi: Liều dùng như người lớn.

Cách dùng Dorocardyl 40mg: Dùng uống.

– Trường hợp quên uống một liều dùng: Hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.

– Trường hợp uống quá nhiều viên thuốc: Hãy gặp ngay bác sỹ hoặc tới khoa Hồi sức – Cấp cứu của bệnh viện gần nhất.

TƯƠNG TÁC,TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC:

Tương tác của thuốc Dorocardyl 40mg:

– Cần điều chỉnh liều khi dùng phối hợp với các thuốc sau: Amiodaron, cimetidin, diltiazem, verapamil, adrenalin, phenyl propanolamin, øuvoxamin, quinidin, thuốc chống loạn nhịp nhóm 1, clonidin, clorpromazin, lidocain, nicardipin, prazosin, rifampicin, aminophylin.

– Phải rất cẩn thận khi dùng các thuốc chứa adrenalin cho người bệnh đang dùng thuốc chẹn beta – adrenergic, do thuốc có thể gây nhịp chậm, co thắt và tăng huyết áp trầm trọng.

– Dùng phối hợp propranolol với thuốc giảm catecholamin như reserpin cần phải theo dõi chặt chẽ vì làm suy giảm quá mức thần kinh giao cảm sẽ gây nên hạ huyết áp, chậm nhịp tim, chóng mặt, ngất, hoặc hạ huyết áp tư thế.

– Thận trọng khi dùng thuốc chẹn beta cùng với thuốc chẹn kênh calci, đặc biệt với verapamil tiêm tĩnh mạch, vì cả 2 tác nhân này đều có thể ức chế co cơ tim hoặc giảm dẫn truyền nhĩ thất. Có trường hợp dùng phối hợp tiêm thuốc chẹn beta và verapamil đã gây nên biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt ở người có bệnh về cơ tim nặng, suy tim sung huyết hoặc nhồi máu cơ tim mới.

– Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn beta.

– Dùng đồng thời propranolol và haloperidol đã gây hạ huyết áp và ngừng tim.

– Gel nhôm hydroxyd làm giảm hấp thu propranolol.

– Ethanol làm chậm hấp thu propranolol.

– Phenytoin, phenobarbital, rifampicin làm tăng độ thanh thải propranolol.

– Clorpromazin dùng phối hợp với propranolol làm tăng nồng độ cả 2 thuốc trong huyết tương.

– Antipyrin và lidocain làm giảm độ thanh thải propranolol.

-Thyroxin (T4) khi dùng với propranolol gây giảm nồng độT3 (tri – iodothyronin).

– Cimetidin làm giảm chuyển hóa ở gan, thải trừ chậm và tăng nồng độ propranolol trong máu.

– Ðộ thanh thải theophylin giảm khi dùng phối hợp với propranolol.

– Insulin, sulfonylure hạ đường huyết: Một số triệu chứng hạ đường huyết như đánh trống ngực, tim đập nhanh có thể bị che lấp bởi các thuốc chẹn beta. Nên căn dặn người bệnh phòng ngừa và tăng cường kiểm tra đường huyết, nhất là khi bắt đầu điều trị.

Tương kỵ của thuốc:

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc dùng đường uống, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC Dorocardyl 40mg:

Hầu hết tác dụng nhẹ và thoáng qua, rất hiếm khi phải ngừng thuốc

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN:

Bảo quản ở: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng.

Bảo quản trong bao bì gốc của thuốc.

HẠN DÙNG: 48 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng đã ghi trên nhãn.

Nhà sản xuất: CÔNG TY DOMESCO

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook