Thứ Năm, 17/09/2020 | 21:58

Dalacin C, Clindamycin có tác dụng điều trị những nhiễm khuẩn dưới đây do các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm với thuốc hoặc các chủng vi khuẩn ái khí gram dương nhạy cảm với thuốc như liên cầu, tụ cầu, phế cầu và các chủng Chlamydia trachomatis nhạy cảm với thuốc.

Dạng bào chế: Viên nang

Thành phần định lượng và định tính: Clindamycin. Mỗi viên nang Dalacin 150mg chứa 150 clindamycin. Mỗi viên năng Dalacin 300mg chứa 150mg clindamycin.

Chỉ định

Clindamycin có tác dụng điều trị những nhiễm khuẩn dưới đây do các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm với thuốc hoặc các chủng vi khuẩn ái khí gram dương nhạy cảm với thuốc như liên cầu, tụ cầu, phế cầu và các chủng Chlamydia trachomatis nhạy cảm với thuốc.

Các nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới báo gồm viêm phế quản, viêm phổi, viêm xoang, viêm tai giữa và bệnh tinh hồng nhiệt.

Các nhiễm khuẩn tại da và mô mềm gồm trứng cá nhọt, viêm mô tế bào, chốc lở, các áp-xe và nhiễm khuẩn tại vết thương, vết mổ, các nhiễm khuẩnda và mô mềm đặc hiệu do các sinh vật như viêm quầng và paramychia

Các nhiễm khuẩn xương và khớp bao gồm viêm xương tuỷ và viêm khớp nhiễm khuẩn.

Các nhiễm khuẩn phụ khoa bao gồm viêm nội mạc tử cung, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn âm đạo, áp-xe vòi-buồng trứng, viêm vòi trứng và viêm vùng chạu khi cho cùng một thuốc kháng sinh phổ gram âm thích hợp. Trong trường hợp viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis, điều trị clindamycin đơn thuần được thấy là có hiệu quả loại sạch được sinh vật này.

Các nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc và áp-xe trong ổ bụng khi cho cùng với một thuốc kháng sinh phổ vi khuẩn ái khí gram âm thích hợp.

Nhiễm trùng huyết và viêm nội tâm mạc. Hiệu quả của clindamycin đã được ghi nhận trong điều trị các trường hoẹp viêm nội tâm mạc được chọn lọc khi clindamyclin có tác dụng diệt khuẩn trong ống nghiệm với nồng độ huyết thanh đạt được mức thích hợp đối với vi khuẩn đang bị nhiễm.

Các nhiễm khuẩn răng miệng như áp-xe quanh răng. Và viêm quanh răng.

Viêm não do toxoplasma carinii trên bệnh nhân AIDS, ở bệnh nhân không dung nạp với hoặc không đáp ứng đầy đủ với điều trị thông thường, clindamycin có thể sử dụng phối hợp với primaquine.

Clindamycin phosphate, khi sử dụng đồng thời với một kháng sinh aminoglycoside như gentamycin hoặc tobramycin, cho thấy có hiệu quả trong phòng ngừa viêm phúc mạc hoặc các áp-xe trong ổ bụng sau khi thủng ruột và nhiễm khuẩn thứ phát sau chấn thương.

Các số liệu ít ỏi từ các nghiên cứu không có nhóm chứng sử dụng các liều khác nhau chỉ ra rằng clindamycin hoặc tiêm với liều 20mg/kg/ngày trong ít nhất 5 ngày, dùng đơn thuần hoặc phối hợp với quinine hoặc amodiaquine, là phương pháp điều trị thay thế cho nhiễm Plasmodium gồm: B.melaninogenicus, disiens, B.bivius, Peptostreptôcccus spp., C.vaginalis, M.mulieris, M.curtisli và Mycoplasma hominis.

Liều dùng và phương pháp sử dụng

Liều dùng và đường dùng nên được xác định dựa trên mức độ nặng của nhiễm trùng, tình trạng bệnh nhân và mức độ nhạy cảm của vi sinh vật gây bệnh.

Liều clindamycin phosphate ở người lớn:

– Đối với các nhiễm khuẩn vùng bụng, vung chậu ở nữ và các biến chứng khác của nhiễm khuẩn nặng, liều clindamycin phosphate hàng ngày thường dùng ở người lớn là 2400-2700 mg chia thành 2.3 hoặc 4 liều băng nhau. Các nhiễm khuẩn ít phức tạp hơn do các vi sinh vật hay nhạy cảm hơn gây ra có thể dùng với liều thấp hơn 1200-1800 mg/ngày chia thành 4 hoặc 4 liều bằng nhau.

– Người ta đã sử dụng thành công với liều hàng ngày lên tới 4800 mg

– Không dùng mỗi liều tiêm bắp quá 600 mg

Liều clindamycin phosphate ở trẻ em trên một tháng tuổi.

-20-40 mg/kg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau.

Liều clindamycin phosphate ở tẻ sơ sinh (dưới 1 tháng tuổi)

– 15-20 mg/kg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau. Trẻ sinh non, nhỏ có thể dùng liều thấp hoen là đủ.

Liều clindamycin hyđrocloiride uống ở người lớn.

-600-800 mg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau.

Liều clindamycin uống ở trẻ em trên một tháng tuổi.

– Dung dịch palmitate hay viêm nang clindamycin hydrochloride uống

+ 8-25 mg/kg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau.

+ Trẻ em từ 10kg trở xuống. ½ thìa cà phê dung dịch clindamycin palminate ba lần một ngày là liều đề nghị tối thiểu.

Trong trường hợp nhiễm lliên cầu bê-ta tan huyết, liều điều trị nên tiếp tục ít nhất 10 ngày.

Để tránh khả năng kích thích thực quản, nên uống viên clindamycin hydrochloride với một cốc nước đầy.

Trong điều trị viêm nhiễm vùng chậu và nhiễm chlamydia trachomatis ở cổ tử cung.

– Viên nhiễm vùn chậu: điều trị bệnh nhân nội chú: Clindamycin phosphate 900mg cứ 8giờ lần, dùng hàng ngày cùng với một kháng sinh phổ vi khuẩn ái khí gram thích hợp theo đường tĩnh mạch; chẳng hạn gentamycin 2 mg/kg tiếp theo là 1.5 mg/kg cứ 8 giờ một lần, dùng hàng ngày, ở bệnh nhân có chức nưng thận bình thường. Tiếp tục dùng thuốc trong ít nhất 4 ngày và ít nhất 48 giờ sau khi tình trạng bệnh đã cải thiện. Tiếp tục bằng clindamycin hydrochloride uống 450mg cứ 6 giờ một lần, dùng hàng ngày để hoàn tất tổng số 10-14 ngày điều trị.

– Viêm cổ tử cung do chlamydia trachomatis:

Viêm não do toxoplasma trên bệnh nhân AIDS: Clindamycin phosphate tĩnh mạch hoặc clindamycin hydrochloride uống 600 – 1200 mg, cứ 6 giờ một lần, trong hai tuần, tiếp theo bằng 300-600 mg uống cứ 6 giờ một lần. Tổng thời gian điều trị là từ 8 đến 10 tuần. Liều của pyrimethamine là 25-75 mg uống hàng ngày trong 8-10 tuần. Nên dùng Folinic acid 10-20 mg/ngày khi dùng liều pyrimethamine cao hơn.

Viêm phổi do pneumocystis carini trên bệnh nhân AIDS: Clindamycin phosphate 600-900 mg, tĩnh mạch, cứ 6 giờ một lần; hoặc 300-450 mg, uống cứ 6 giờ một lần, trong 21 ngày và primaquine 15-30 mg, uống một lần mỗi ngày trong 21 ngày.

Điều trị viêm amidan/viêm họng cấp do liên cầu: Liều clindamycin hydrochloride viên nang 300 mg, uống hai lần một ngày trong 10 ngày.

Tỷ lệ pha và tốc độ truyền: Nồng độ clindamycin trong dung dịch hoà tan không nên quá 18mg/ml và tốc độ truyền không nên quá 30 mg/phút.

Chống chỉ định:

Clindamycin bị chống chỉ định ỏ bệnh nhân trước đây có tiền sử dị ứng với clindamycin hoặc clincomycin

Thận trọng đặc biệt khi sử dụng

Dạng tiêm của thuốc có chứa cồn benzyl. Cồn Benzyl đã được báo cáo là có liên quan với hội chứng thở hổn hển chết người ở tre nhỏ sinh non. Cũng như hầu hết các điều trị kháng sinh, điều trị bằng clindamycin cũng liên quan với viêm đại tràng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

Biểu hiện lâm sàng thay đổi từ nhẹ, ỉa chảy nhiều nước cho đến nặng, ỉa chảy dai dẳng. Có thể chứng minh qua nội soi với bằng chứng là viêm đại tràng giả mạc và có thể khẳng định thêm bằng nuôi cấy phân tìm clostridium difficile trên môi trường chọn lọc và xét nghiệm phân tìm độc tố c. diffile.

Viêm đại tràng do kháng sinh xuất hiện trong khi dùng hoặc thậm chí hai đến ba tuần sau dùng kháng sinh. Bệnh thường diễn biến nặng hơn ở bệnh nhân già hoặc yếu. Trong trường hợp viêm đại tràng nhẹ do kháng sinh, cần ngừng cllindamycin. Điều trị bằng nhựa cholestyramine và colestipol bởi các thuốc này gắn với các độc tố trong ống nghiệm. Liều đề xuất của colestipol là 5 g ba lần mỗi ngày và của cholestyramine là 4g ba lần mỗi ngày.

Khi viêm đại tràng nặng do kháng sinh, cần bù dịch, điện giải thích hợp và bổ sung protein.

Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng độc tố do Clostridia là nguyên nhân chính gây ra viêm đại tràng do kháng sinh. Các nghiên cứu này cũng thấy, trong ống nghiệm Clostridium sinh độc tố thường nhạy cảm với vancomycin. Khi dùng 125-500 mg vancomycin 4 lần mỗi ngày, người ta thấy độc tố biến mất nhanh trong mẫu phân và đồng thời trên lâm sàng ỉa chảy giảm.

Trong một số trường hợp viêm đại tràng hiếm có thể tái phát sau ngừng điều trị vacomycin. Nhựa cholestyramine hoặc colestipol gắn với vancomycin trong ống nghiệm. Nếu phải dùng đồng thời chất nhựa và vancomycin, nên dùng từng thuốc vào thời gian khác nhau.

Có thể xem xét điều trị thay thế bằng bacitracin 25.000 đơn vị, uống 4 lần mỗi ngày trong 7-10 ngày.

Nên tránh những thuốc gây ngưng trệ ruột. Nên thận trọng khi kê clindamycin ở bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hoá, đặc biệt là viêm màng não. Clindamycin và erythromycin đối kháng nhau trong ống nghiệm. Do tầm quan trọng trên lâm sàng, hai thuốc này không nên sử dụng đồng thời Nếu điều trị kéo dài, nên làm các xét nghiệm chức năng gan và thận.

Sử dụng clindamycin phosphate chưa pha được tiêm tĩnh mạch chậm mà nên truyền trong ít nhất 10-60 phút như phần liều dùng và phương pháp sử dụng đã chỉ dẫn.

Clindamycin có tính chất chặn dẫn truyền thần kinh-cơ, có thể làm tăng các tác dụng của các thuốc chặn dẫn truyền thần kinh-cơ. Vì vậy cần sử dụng thận trọng ở bệnh nhân đang dùng thuốc đó.

Nên thận trọng khi sử dụng Clindamycin phosphate ở những người cơ địa quá mẫn.

Không cần thay đổi liều ở bệnh nhân thận, ở bệnh nhân có bệnh gan trung bình và nặng, thời gian bán thải của clindamycin bị kéo dài. Tuy vậy, các nghiên cứu dược động học cho thấy khi sử dụng 8 giờ một lần, hiếm khi xảy ra tích luỹ clindamycin. Vì vậy, cũng không cần giảm liều ở người bệnh gan.

Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác.

Các thuốc sau đây tương kỵ về vật lý với clindamycin phosphate: ampicillin, phenytoin sodium, các barbiruate, aminophylline, calcium gluconate và magnesium sulfate. Clindamycin phosphate tương hợp về vật lý và hoá học trong ít nhất 24 giờ trong các dung dịch tiêm truyền dextrose 5% và sodium chloride có chứa các kháng sinh sau đây được pha với nồng dộ thường dùng: cefotaxime sodium, cefoxitin sodium, ceftazidime sodium, ceftizoxime sodium, gentamicin sulfate, netilmicin sulfate, piperacillin và tobramycin.

Khả năng tương hợp và thời gian ổn định của hỗn hợp thuốc này thay đổi tuỳ thuốc vào nồng độ và các điều kiện khác.Clindamycin và erythromycin được chứng minh là đối kháng nhau.

* Sử dụng cho phụ nữ có thai và thời kỳ cho con bú: Người ta chưa được xác định được tính an toàn sử dụng khi có thai. Clindamycin được báo cáo là có mặt trong sữa với nồng độ dao động từ 0.7 đến 3.8 g/ml

* Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không thấy thuốc có ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

* Tác dụng không mong muốn:

Tiêu hoá: Đau bụng, buồn nôn, nôn và ỉa chảy. Viêm thực quản đối với dạng uống. Các phản ứng quá mẫn cảm: Ban sần và mày đay đã được thấy trong quá trình điều trị thuốc. Các ban da toàn thân giống sở từ nhẹ đến vừa là các phản ứng hay gặp nhất. Các trường hợp ban đỏ da hnhf gần giống hội chứng Steven-Johson cũng liên quan với clindamycin hiếm xảy ra. Một vài trường hợp phản ứng dạng phản vệ cũng đã được thông báo.

Gan: Vàng da và các xét nghiệm chức năng gan bất thường được thấy trong thời gian điều trị clindamycin.

Da và niên mạc: Ngứa, viêm ân đạo và các trường hợp viêm da tróc mảnh hoặc rộp mụn nước đã được thông báo. Hệ tạo máu: Hạ bạch cầu hạt và hạ bạch cầu ưa eosin thoáng qua đã được thông báo. Cũng đẫ có các báo cáo về mất bạch cầu hạt và hạ tiểu cầu. Không có mối liên quan nhân quả trực tiếp giữa điều trị clindamycin với bất kỳ tình trạng nào nêu trên. Tim mạch: Ngừng tim-phổi và hạ huyết áp sau khi dùng đường tĩnh mạch quá nhanh hiếm xảy ra cũng được báo cáo. Phản ứng tại chỗ: Kích thích, dau, tạo áp-xe tại chỗ cũng đã thấy khi tiêm bắp. Viêm tĩnh mạch huyết khối đã được báo cáo với tiêm tĩnh mạch các phản ứng này có thể giảm thiểu bằng tiêm bắp sâu và tránh dùng các ống thuốc thông đặt trong tĩnh mạch.

* Quá liều: Có dấu hiệu tử vong khi quan sát trên chuột bạch dùng liều 855 mg/kg đường tiêm và ở chuột nhất dùng liều uống hoặc liều tiêm dưới da xấp xỉ 2618 mg/kg. Đối vớichuột bạch, thấy xuất hiện các rối loạn và suy yếu.

Thẩm phân máu và dịch màng bụng không có hiệu quả trong việc loại bỏ clindamycin trong huyết thanh.

Thời hạn sử dụng: 60 tháng.

Thận trọng đặc biệt khi bảo quản: bảo quản ở nhiệt độ phòng có kiểm soát 15-25oC

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook