Thủy châm là phương pháp tiêm vào huyệt các thuốc tây y có chỉ định tiêm bắp nhằm mục đích chữa bệnh. Với hai tác dụng của thủy châm là vừa phát huy tác dụng lên hệ kinh lạc của dung dịch thuốc, vừa phát huy tác dụng dược lý của thuốc.
Chỉ định
– Đau đầu do bệnh tâm căn suy nhược.
– Đau đầu đã rõ nguyên nhân có chỉ định kết hợp điện châm.
Chống chỉ định
– Đau đầu do tổn thương thực thể (như đã trình bày ở trên) ở giai đoạn cấp.
Chuẩn bị
3.1.Người thực hiệnBác sĩ, y sĩ, lương y được đào tạo về thủy châm.
3.2. Phương tiện
– Bơm tiêm vô khuẩn, loại 5 ml dùng riêng cho từng người.
– Thuốc theo y lệnh, có chỉ định tiêm bắp.
– Khay men, kẹp có mấu, bông, cọn 70°.
3.3. Người bệnh
– Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
– Tư thế nằm ngửa.
Các bước tiến hành
4.1. Phác đồ huyệt
Thủy châm hai bên Phong trì
– Nếu do khí hư, thủy châm thêm huyệt Túc tam lý.
– Nếu do huyết hư, thủy châm bổ thêm các huyệt Cách du ; Can du
– Nếu do nhiệt hoả, thủy châm các huyệt Khúc trì ; Đại chuỳ.
– Nếu do đàm thấp, thủy châm các huyệt Phong long; Túc tam lý
– Nếu do cảm mạo phong hàn thủy châm các huyệt Phế du
– Nếu do cảm mạo phong nhiệt thủy châm huyệt Trung phủ
– Nếu do huyết áp cao thủy châm các huyệt Khúc trì; Túc tam lý.
– Nếu do huyết áp thấp thủy châm thêm các huyệt Thận du; Túc tam lý.
4.2. Thủ thuật
Bước 1. Lấy thuốc vào bơm tiêm
Bước 2.Thử test
Bước 3. Tiến hành thủy châm việc thủy châm vào huyệt vị phải nhẹ nhàng, dứt khoát theo các thì như sau:
Thì 1: Dùng hai ngón tay ấn và căng da vùng huyệt, sau đó tiến kim qua da vùng huyệt nhanh, dứt khoát vào đến huyệt, bệnh nhân thấycảm giác tức nặng tại vị trí kim châm (cảm giác đắc khí).
Thì 2: Từ từ bơm thuốc vào huyệt, mỗi huyệt 1 – 2 ml thuốc.
Thì 3: Rút kim nhanh qua da, sát trùng vị trí tiêm.
4.3. Liệu trình điều trị
Thủy châm một ngày một lần, mỗi lần thủy châm vào 2- 3 huyệt.
Một liệu trình điều trị từ 10-15 lần, có thể tiến hành 2-3 liệu trình liên tục.
Theo dõi và xử trí tai biến
5.1. Theo dõi
Theo dõi tại chỗ và toàn thân
5.2. Xử trí tai biến
– Vựng châm
Triệu chứng:Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
Xử trí:rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt Thái dương, Nội quan. Theo dõi mạch, huyết áp.
– Chảy máu khi rút kim dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
Phương pháp thủy châm đã được nghiên cứu phát triển, phổ cập sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Công trình nghiên cứu tác dụng giảm đau của điện châm và thủy châm trong điều trị một số chứng đau như đau sau phẫu thuật, đau do K vòm giai đoạn cuối, đau lưng, đau dạ dày- tá tràng là những đề tài khoa học cấp nhà nước, chứng minh tính khoa học khách quan tính năng tác dụng điều trị của phương pháp thủy châm. Phương pháp thủy châm thì đã được áp dụng tại Trung Quốc từ những năm 1955.
Phương pháp thủy châm hiệu quả điều trị đau đầu
Bài liên quan: Phương pháp thủy châm hiệu quả điều trị bệnh đau lưng
Yhocvn.net ( Theo BV Châm cứu TƯ)
Chưa có bình luận.