Bệnh viêm tuỵ mạn là sự phá hủy, xơ hoá nhu mô tuỵ, tổn thương lan toả hoặc khu trú thành từng ổ, calci hoá lan toả gây xơ, sỏi tuỵ hoặc calci hoá khu trú ở ống tuỵ làm hẹp lòng ống tuỵ, tạo nang giả tuỵ làm suy giảm chức năng nội tiết và ngoại tiết của tuỵ.
Tỷ lệ mắc: 25-130/100.000 dân.
Tỷ lệ tử vong có thể tới 50% trong vòng 20-25 năm, 15-20% tử vong do các biến chứng như dinh dưỡng kém, nhiễm trùng, chấn thương, nghiện thuốc lá, 4% phát triển thành ung thư tuỵ trong 20 năm.
Nguyên nhân bệnh viêm tụy mạn
– Rượu: Tại Mỹ 70% viêm tuỵ mạn liên quan tới nghiện rượu.
– Sỏi tuỵ.
– Rối loạn chuyển hoá: thiếu hụt α1 antitrypsin.
– Suy dinh dưỡng.
– Do di truyền, tự miễn, tăng triglycerid máu, tự phát.
Chẩn đoán bệnh viêm tụy mạn
Triệu chứng lâm sàng
– Đau bụng vùng thượng vị lan ra sau lưng là triệu chứng thường gặp. Đau ở các mức độ. Thường đau nhiều, đau tăng lên khi ăn, do vậy phần nào làm bệnh nhân sợ không dám ăn nhiều làm bệnh cảnh suy kiệt nặng lên.
– Rối loạn tiêu hoá thường gặp: phân lỏng có váng mỡ, số lượng nhiều.
– Suy kiệt: gầy sút cân nhanh giai đoạn muộn có thể xuất hiện phù chi, tràn dịch các màng do hội chứng kém hấp thu.
– Đái tháo đường.
– Dấu hiệu xâm lấn đè đẩy vào tá tràng và các tạng lân cận dẫn đến các triệu chứng: nôn và buồn nôn, hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, vàng da tắc mật.
– Khám bụng: có thể sờ thấy khối u trên rốn có thể do xuất hiện nang giả tuỵ, tuỵ to.
Các xét nghiệm cận lâm sàng
– Thăm dò chức năng tuỵ ngoại tiết bị rối loạn, một số trường hợp có cả rối loạn chức năng nội tiết. Xét nghiệm đánh giá tình trạng dinh dưỡng; protid huyết thanh thường giảm, đặc biệt albumin huyết thanh. Phân mỡ: lượng mỡ trong phân chiếm > 10% trọng lượng phân.
– Đường máu, HbA1C
– Chẩn đoán hình ảnh:
+ Chụp bụng không chuẩn bị tìm hình ảnh cản quang vùng tuỵ.
+ Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính xác định hình thái tuỵ co nhỏ, nhu mô tuỵ không đồng nhất, ống tuỵ hẹp hay giãn, nhiều nốt calci hoá tuỵ, có thể xuất hiện khối choán chỗ trong nhu mô tuỵ.
Điều trị bệnh viêm tụy mạn
Nguyên tắc điều trị
Điều trị triệu chứng.
Dùng thuốc thay thế chức năng tuỵ khi bị suy giảm.
Điều trị như viêm tuỵ cấp khi có đợt cấp của viêm tuỵ mạn.
Phẫu thuật và nội soi can thiệp khi có tắc nghẽn đường mật tuỵ, đau nhiều ở các trường hợp sỏi tuỵ.
Điều trị nội khoa
Khi có đợt cấp của viêm tuỵ mạn: điều trị như viêm tuỵ cấp
Chế độ ăn uống:
+ Ngừng rượu là bắt buộc nếu bệnh nhân uống rượu
+ Ăn nhiều bữa hạn chế mỡ và protein.
+ Khi bệnh nhân bị đái tháo đường: cần hạn chế đường
+ Ăn thức ăn giầu vitamin tan trong dầu (A,D,K), sắt, vitamin B12, acid folic.
Chế độ dùng thuốc:
+ Điều trị giảm đau trong viêm tuỵ mạn: Tuỳ theo mức độ đau để dùng các thuốc theo từng mức độ: Đầu tiên dùng nhóm: acetaminophen hoặc ibuprofen, efferalgan hoặc paracetamol, mobic hay fenden dạng tiêm. Nếu không hiệu quả có thể dùng nhóm narcotic meperidine (demerol)
+ Điều trị bổ xung men tuỵ: Một số chế phẩm: panthicone F 3 – 6 viên/ngày hoặc pancrease 25mg : 1-2 viên/ngày hoặc creon 20 dùng 3 viên/ngày.
+ Thuốc ức chế bài tiết dịch vị: omeprazol 20mg – 40 mg/ngày.
+ Bổ xung thêm các vitamin tan trong dầu (A,D,E,K).
Dùng insulin khi bệnh nhân bị đái tháo đường: điều trị dò liều theo nồng độ đường máu.
Điều trị can thiệp
Nang giả tuỵ: chỉ định chọc hút, dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm. Phẫu thuật khi điều trị nội khoa thất bại.
Trong những trường hợp tắc nghẽn ống tuỵ: Nội soi mật tuỵ ngược dòng: đặt stent khi ống tuỵ hẹp.
Phẫu thuật: khi không có điều kiện nội soi mật tuỵ ngược dòng, hay thất bại:
Chỉ định: nối thông ống tuỵ – hỗng tràng, lấy sỏi tuỵ. Những trường hợp bệnh tiến triển cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuỵ có thể được cân nhắc như là phương pháp điều trị cuối cùng.
Phòng bệnh viêm tụy mạn
Điều cần thiết là tránh uống nhiều rượu.
Người bệnh nên đi khám định kỳ để phát hiện sớm ung thư tuỵ.
Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai.
Chưa có bình luận.