Phần 2: Phân loại hình ảnh nội soi ung thư sớm biểu mô, giá trị của NBI trong chẩn đoán ung thư sớm đại trực tràng
3. Phân loại hình ảnh nội soi ung thư sớm biểu mô tuyến đại trực tràng
4. Giá trị của NBI trong chẩn đoán ung thư sớm đại trực tràng
Trong một số nghiên cứu thử nghiệm gần đây phát hiện ra rằng, so với các quan sát bình thường, quan sát rõ ràng hơn về các mao mạch khi sử dụng nhuộm màu quang học ở chế độ NBI trong khi nội soi rất hữu dụng. Ứng dụng quan sát trên lớp bề mặt của niêm mạc là có thể sử dụng hệ thống NBI. Do đó, thấy được tổn thương trở nên dễ dàng hơn vì hình ảnh các mạch máu bị gián đoạn. Trên niêm mạc bình thường, thường thấy mô hình lục giác hoặc tổ ong như được tìm thấy xung quanh cấu trúctuyến. Mặt khác, trong các tổn thương ung thư, các mạch máu phát triển dày hơn và sự gián đoạn của các mạch, kích thước đường kính khác nhau của các mạch và sự gia tăng về mật độ mạch có thể được tìm thấy khi các tổn thương bất thường nặng nề hơn. Kể từ khi các bộ lọc của NBI được điều chỉnh đặc tính hấp thụ hemoglobin, những đám màu nâu có thể quan sát thấy nếu các khu vực quan sát có chứa số lượng lớn các mao mạch. nâng cao độ tương phản của các tổn thương làm gián đoạn mạng lưới mao mạch bình thường trong các tổn thương rõ trên đại tràng và cải thiện mức độ quan sát.
Một số nghiên cứu báo cáo rằng các quan sát sử dụng nhuộm màu trong nội soi, và nhuộm màu kết hợp với chức năng phóng đại có giá trị để phân biệt tổn thương sớm. Độ chính xác của chẩn đoán nội soi là 79,1% trong nội soi thông thường và 93,4% trong NBI nội soi đại tràng. Nó là tương tự như của nội soi nhuộm màu dùng Indigo-Carmine.
Phân loại ung thư đại trực tràng theo Nhật Bản:
– Khối u nguyên phát:
+ Tx: Khối u nguyên phát không đánh giá được
+ T0: Không bằng chứng u nguyên phát
+ Tis: Khối u ở lớp niêm mạc hoặc lan đến màng đáy
+ T1: U xâm lấn xuống lớp dưới niêm mạc
+ T2: U xâm lấn xuống lớp cơ
+ T3: U xâm lấn lớp thanh mạc
+ T4: U di căn ra cơ quan xung quanh
T4a và T4b
– Hạch lympho
+ Nx: không thấy hạch
+ N0: Chưa di căn đến hạch vùng
+ N1: Di căn đến 1 – 3 hạch vùng (N1a, N1b, N1c)
+ N2: Di căn 4 hoặc nhiều hạch vùng (N2a, N2b)
– Di căn xa
+ M0: chưa di căn xa
M1: Di căn xa (M1a, M1b)
N | M1a | M1b | |||
N0 | N1 | N2a | N2b | Bất cứ N | |
T | Tis | 0 | |||
T1 | I | IIIa | IVa | IVb | |
T2 | IIIb | ||||
T3 | IIa | ||||
T4a | IIb | IIIc | |||
T4b | IIc |
Bảng phân loại TMN về độ ác tính của khối u (UICC 7th)
Khi ở Typ 0 được coi là ung thư sớm đại trực tràng
Phân loại Quốc tế hình ảnh nội soi đại trực tràng nhuộm màu bằng NBI (NICE – Narrow-band imaging (NBI) International Colorectal Endoscopic Classification)
– Màu sắc niêm mạc:
+ Typ 1: Giống hoặc nhạt hơn xung quanh
+ Typ 2: Nâu hơn xung quanh
+ Typ 3: Nâu sẫm, có thể có mảng trắng xen kẽ
– Mạch máu:
+ Typ 1: Không có
+ Typ 2: Nâu xung quanh cấu trúc trắng
+ Typ 3: Có một hoặc hiều vùng đứt gãy hoặc mất mạch
– Mạng lưới bề mặt
+ Typ 1: Dạng chấm trắng hoặc đen
+ Typ 2: hình ovan, ống tuyến có màu trắng bao quanh bằng mạch nâu
+ Typ 3: Không có hình dạng nhất định hoặc mất cấu trúc mạng lưới bề mặt
Từ năm 2013 Nhật Bản áp dụng phân loại riêng có một số thay đổi nhỏ là JNET
5. Nội soi phóng đại có nhuộm NBI
Nội soi phóng đại rất có giá trị khi kết hợp với nhuộm NBI giúp chẩn đoán rõ hơn ung thư sớm đại trực tràng, dựa theo cấu trúc mạng lưới mao mạch bề mặt niêm mạc được phóng đại lên nhiều lần sẽ có thể định hướng chẩn đoán mức độ tăng sản, loạn sản độ thấp, loạn sản độ cao và xâm lấn sâu xuống dưới niêm mạc
Bảng chia độ hình ảnh nội soi NBI kết hợp phóng đại (dựa vào mạng lưới mạch máu,
Mười lăm năm đã trôi qua kể từ sự ra đời của NBI (ngày 14 tháng 12 năm 1999), và sự đồng thuận đã đạt được trên bản gốc tiếng Nhật về nội soi phóng đại kết hợp NBI phân loại nội soi của các tổn thương ung thư sớm đại trực tràng (phân loại JNET) cũng như bảng phân loại quốc tế NICE. Hiện nay, các nghiên cứu xác nhận cho việc phân loại JNET được đề nghị thực hiện bởi nhóm nghiên cứu của Quỹ Nghiên cứu và Phát triển Trung tâm Ung thư Quốc gia (Yutaka Saito Group) và một nhóm nghiên cứu của Hội nội soi tiêu hóa Nhật Bản. Sửa đổi có thể được thực hiện thông qua những nghiên cứu này, nhưng nó phải lưu ý rằng việc phân loại sẽ được cập nhật liên tục bởi nhiều phát hiện mới và đổi mới trong nội soi. Hơn nữa, có công việc cấp bách để phổ biến cách phân loại này trong nhiều cơ sở y tế ở Việt nam và các nghiên cứu đã chứng minh rằng điều này rất có giá trị trong chẩn đoán định tính và định lượng, có thể xác định các chiến lược chẩn đoán và điều trị cho các tổn thương ung thư sớm đại trực tràng
Yhocvn.net (Theo Ths.Bs. Trần Việt Hùng – Khoa Thăm dò Chức năng Bệnh viện Bạch Mai)
BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ:
+ Nội soi chẩn đoán sớm ung thư đại trực tràng (Phần 1)
Chưa có bình luận.