Nguyên tắc điều trị bằng sóng ngắn và sóng cực ngắn hiệu quả cao
Sóng ngắn là những bức xạ điện từ có bước sóng tính bằng mét (còn gọi là sóng radio cao tần, hay điện trường cao tần), Trong vật lý trị liệu thường sử dụng sóng ngắn có tần số 13,7 MHz và 27,3 MHz tương đương bước sóng 22 và 11m, sóng cực ngắn tần số 39,5 MHz tương đương bước sóng 7,6m. Người ta tạo ra sóng ngắn bằng cách cho dòng điện siêu cao tần chạy trong các điện cực kim loại (điện cực cứng hình đĩa, điện cực mềm, điện cực cáp, điện cực kim…), các điện cực này sẽ phát ra các bức xạ điện từ có tần số đúng bằng tần số của dòng điện trong mạch. Phương pháp điều trị bằng sóng ngắn là kỹ thuật điều trị bằng sóng điện trường cao tần xoay chiều.
Cơ chế tác dụng chính: tương tác điện trường cao tần đối với tổ chức sống và tăng nhiệt các mô bằng vơ chế nội nhiệt.
– Chỉ sử dụng điều trị cục bộ.
Tác dụng vật lý của sóng ngắn:
– Tác dụng sinh nhiệt:
Khi đặt phần tổ chức cơ thể hay các vật dẫn điện khác trong điện từ trường của dòng điện cao tần, các phân tử lưỡng cực trong cơ thể (một đầu âm một đầu dương, điển hình là phân tử nước) sẽ xoay theo sự đảo chiều của dòng điện với tần số rất cao bằng tần số dòng điện, động năng của các phân tử này sẽ chuyển thành nhiệt năng làm tổ chức nóng lên.
Khác với các phương pháp nhiệt bề mặt chỉ tác dụng nhiệt ở nông, nhiệt do sóng ngắn tạo ra là nhiệt sâu, hay nhiệt khối, còn gọi là nội nhiệt, tức là năng lượng lý học trực tiếp truyền theo 3 chiều của khối tổ chức, năng lượng này chuyển thành nhiệt. Nhiệt khối làm cho cơ thể dễ chịu (hợp sinh lý) hơn nhiệt bề mặt.
– Tác dụng tăng chuyển hóa:
Do tác dụng của sóng ngắn gây tăng nhiệt nên có tác dụng làm tăng các phản ứng hóa học và tăng chuyển hóa, phù hợp theo định luật Vant Hoff: khi tăng nhiệt độ lên 10C thì chuyển hóa tăng lên 13%.
– Tác dụng điều trị:
+ Tác dụng giảm đau:
Nhiệt sóng ngắn còn ức chế các sợi dẫn truyền cảm giác đau. Trên hạch giao cảm, nhiệt khối tác dụng lên các hạch giao cảm cổ và thắt lưng làm dịu và giảm căng thẳng của hệ thần kinh thực vật, do đó có tác dụng giảm đau ở nội tạng. Tác dụng giảm đau còn do tăng tuần hoàn cục bộ làm tăng thải trừ các sản phẩm chuyển hóa, tái hấp thu các dịch tiết bị tích tụ, ngoài ra tăng nhiệt còn làm giãn và giảm trương lực cơ vân.
+ Tác dụng chống viêm:
Sóng ngắn làm tăng bạch cầu đến tổ chức viêm, tăng khả năng di chuyển và thực bào của thực bào do đó có tác dụng chống viêm rất tốt.
+ Tác dụng đối với mạch máu:
Với liều điều trị nhiệt khối gây giãn mạch, giảm ứ đọng, tăng cường lưu lượng máu lưu thông.
Ngược lại với liều mạnh và thời gian kéo dài lại có tác dụng co mạch thậm chí đe dọa tắc mạch.
+ Tác dụng lên hệ thần kinh vận động:
Khi điều trị băng sóng ngắn kết hợp với vận động liệu pháp sẽ làm tăng nhanh sự dẫn truyền thần kinh vận động, điều này đáp ứng tốt cho công việc phục hồi chức năng.
Chỉ định điều trị bằng sóng ngắn và sóng cực ngắn
– Chống viêm.
– Giảm sưng nề và máu tụ sau chấn thương, phẫu thuật.
– Tăng dinh dưỡng tổ chức tại chỗ.
– Giảm đau cục bộ.
Chống chỉ định điều trị bằng sóng ngắn và sóng cực ngắn
– Người có mang máy tạo nhịp tim.
– Các loại u ác tính u máu.
– Lao chưa ổn định.
– Bệnh máu, đang chảy máu hoặc đe dọa chảy máu.
– Thai nhi.
– Cơ thể suy kiệt nặng, suy tim, đang sốt cao.
– Người quá mẫn cảm với điện trường cao tần.
– Điều trị trực tiếp qua não, tủy sống, tim, vùng cơ thể có kim loại.
Chuẩn bị điều trị
+ Người thực hiện: bác sỹ Phục hồi chức năng hoặc kỹ thuật viên vật lý trị liệu.
+ Phương tiện: máy sóng ngắn hay sóng cực ngắn cùng các phụ kiện, kiểm tra các thông số kỹ thuật.
+ Người bệnh: giải thích cho người bệnh yên tâm. Tháo bỏ các dụng cụ kim loại như đồng hồ, đồ trang sức…Kiểm tra vùng điều trị, nếu có mồ hôi hay nước ướt phải lau khô.
+ Tìm hiểu phiếu điều trị, chỉ định.
Các bước tiến hành điều trị bằng sóng ngắn và sóng cực ngắn
– Chọn tư thế người bệnh phù hợp (nằm, ngồi), chọn và đặt điện cực đúng vị trí theo chỉ định.
– Đặt các thông số kỹ thuật như công suất, thời gian, chế độ biểu hiện trên máy.
– Kiểm tra giây nối đất nếu có.
– Kiểm tra trường điện từ phát ra ở điện cực bằng đèn thử điều trị.
– Tắt máy khi hết thời gian, thăm hỏi người bệnh, ghi phiếu
Theo dõi điều trị
– Cảm giác và phản ứng của người bệnh.
– Hoạt động máy xê dịch điện cực cần điều chỉnh đúng và kiểm tra.
Tai biến và xử trí điều trị bằng sóng ngắn và sóng cực ngắn
– Điện giật: tắt máy, xử trí điện giật.
– Bỏng tại chỗ: xử trí như xử trí bỏng nhiệt.
– Ảnh hưởng của điện trường đối với kỹ thuật viên gây mệt mỏi, nhức đầu, rối loạn tế bào máu, kỹ thuật viên phải ngồi xa máy lúc vận hành ít nhất 3 mét, 6 tháng kiểm tra tế bào một lần.
Yhocvn.net (Trích theo hướng dẫn điều trị bằng sóng ngắn và sóng cực ngắn của Bộ Y tế)
Chưa có bình luận.