Chủ Nhật, 06/09/2015 | 12:10

Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp là tình trạng tắc nghẽn trên đường hô hấp trên bao gồm khí quản, thanh quản hoặc vùng họng. Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp là một trong số ít cấp cứu nếu phát hiện và xử lý chậm có thể gây hậu quả nghiêm trọng, đôi khi đe dọa đến tính mạng người bệnh.

Nhận biết dấu hiệu tắc đường hô hấp

– Khó thở

– Tiếng rít thanh khí quản (stridor): tiếng rít thở vào đơn độc thường biểu hiện của tắc nghẽn trên hoặc tại sụn lắp trong khi tiếng rít thở ra đặc trưng cho tắc nghẽn dưới sụn lắp.

– Thở nhanh nông hoặc thở chậm. Trường hợp nặng có thể thấy biển hiện nghẹn thở, thở ngáp.

– Vã mồ hôi.

– Co kéo các cơ hô hấp phụ

– Tình trạng vật vã kích thích, hoảng loạn. Trường hợp nặng rối loạn ý thức, lú lẫn, mất ý thức.

– Tím môi đầu chi (dấu hiệu muộn).

Nguyên nhân gây tắc nghẽn đường hô hấp trên

1. Nguyên nhân nội sinh

– Do sập các tổ chức phần mềm vùng họng miệng (giảm trương lực cơ, gãy xương hàm).

– Phù thanh quản/co thắt thanh quản.

– Viêm sụn nắp thanh quản cấp, viêm thanh quản cấp, bạch hầu thanh quản.

– Liệt dây thanh âm hai bên.

– Dị ứng gây phù niêm mạc họng và khí quản, thường do phản ứng dị ứng khi bị ong đốt, kháng sinh hoặc các thuốc hạ huyết áp (ức chế men chuyển).

– Chấn thương thanh quản, khối u thanh quản.

2. Nguyên nhân ngoại sinh

– Phù thanh quản

– Ổ mủ vùng hầu họng

– Khối máu tụ (do rối loạn đông máu, chấn thương, phẫu thuật)

– U tuyến giáp

– U hạch

– U hoặc dị vật thực quản.

3. Dị vật

– Thức ăn

– Đồ chơi với trẻ em hoặc bất kỳ đồ vật gì với các người bệnh sa sút trí tuệ hoặc người bệnh tâm thần.

Chẩn đoán tắc nghẽn đường hô hấp trên

– Dựa chủ yếu vào triệu chứng lâm sàng theo mức độ tắc nghẽn từ nhẹ đến nặng

– Khám thực thể có thể nghe thấy tiếng rít thanh khí quản (tắc bán phần) kèm theo nghe phổi thấy rò phế nang giảm cả hai bên.

– Các thăm dò giúp chẩn đoán nguyên nhân:

+ Soi thanh quản.

+ Soi khí phế quản

– Chụp Xquang phổi

Điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên

1. Trường hợp tắc nghẽn bán phần (không khí còn ra vào phổi được):

– Giải thích để người bệnh yên tâm

– Nghiệm pháp Heimlich nếu có dị vật đường thở

– Thở oxy có làm ẩm tốt

– Theo dõi dấu hiệu sinh tồn

– Chuẩn bị sẵn sàng bộ đặt nội khí quản và dụng cụ hút đờm dãi.

– Khí dung adrenalin pha loãng 1:1000. Liều dùng 1mL cho người lớn và 0.5 mL cho trẻ em.

– Methyl prednisolon 40-80 mg tiêm tĩnh mạch.

– Kháng sinh: khi có dấu hiệu nhiễm trùng.

2. Nếu tắc nghẽn hoàn toàn và người bệnh có dấu hiệu thiếu oxy (tím tái, thở ngáp cá, rối loạn ý thức) tiến hành kiểm soát đường thở:

– Khai thông đường thở: tư thế ngửa đầu nâng cằm

– Kiểm tra và lấy bỏ các dị vật bằng đèn soi thanh quản và kẹp Magill

– Hút sạch đờm, máu mủ trong miệng.

– Đặt nội khí quản cấp cứu.

– Đặt nội khí quản qua đường miệng có dùng đèn

– Đặt nội khí quản ngược dòng nhờ một guide đi qua màng nhẫn giáp.

– Mở khí quản cấp cứu nếu không đặt được nội khí quản qua màng nhẫn giáp.

Cách phòng chống tắc nghẽn đường hô hấp trên

Tránh các yếu tố gây tắc nghẽn đường hô hấp trên các đối tượng nguy cơ như trẻ em, người sa sút trí tuệ, người bệnh tâm thần.

Phát hiện sớm và điều trị kẹp các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường hô hấp trên.

Bệnh viện Bạch Mai

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook