Thứ Ba, 08/05/2018 | 17:04

Thuốc Larrivey điều trị bệnh ung thư tiền liệt tuyến tiến triển phối hợp với các chất có cấu trúc tương tự LHRH hoặc phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.

THÀNH PHẦN:

Mỗi viên nén chứa:

Bicalutamid ……………………. 50 mg

Tá dược: Povidon, lactose, cellulose vi tinh thể, natri lauryl sulfat, crospovidon, magnesi stearat.

Đặc tính dược lực học:

Bicalutamid là chất kháng androgen thuộc nhóm không steroid, không có các hoạt tính nội tiết khác. Bicalutamid gắn kết với các thụ thể androgen mà không có biểu hiện hoạt hóa gen và vì thế ức chế sự kích thích androgen.

Sự thoái triển của các khối u ở tuyến tiền liệt là do sự ức chế này. Trên lâm sàng, ngưng dùng thuốc bicalutamid có thể dẫn đến hội chứng cai thuốc kháng androgen ở một số bệnh nhân. Bicalutamid là một đồng phân racemic có hoạt tính kháng androgen, hoạt tính này hầu như chỉ có ở đồng phân đối hình (R).

Đặc tính dược động học:

Bicalutamid hấp thu tốt sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.

Đồng phân đối hình (S) bị đào thải nhanh hơn so với đồng phân đối hình (R), đồng phân đối hình (R) có thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 tuần.

Với liều bicalutamid dùng hằng ngày, đồng phân đối hình (R) tích lũy trong huyết tương gấp khoảng 10 lần do có thời gian bán hủy dài, điều này thích hợp cho việc dùng liều duy nhất trong ngày.

Nồng độ của đồng phân đối hình trong huyết tương ở trạng thái ổn định là khoảng 9 mcg/ ml khi dùng liều 50 mg bicalutamid mỗi ngày. Ở trạng thái ổn định, đồng phân đối hình (R) có hoạt tính chính chiếm 99% tổng các đồng phân đối hình trong huyết tương.

Tuổi tác, suy thận hay suy gan nhẹ hoặc vừa không ảnh hưởng đến dược động học của đồng phân đối hình. Ở các bệnh nhân suy gan nặng, đồng phân đối hình thải trừ ra khỏi huyết tương chậm hơn.

Hoạt chất Bicalutamid gắn kết mạnh với protein (đồng phân racemic 96%, R-bicalutamid 99,6%) và được chuyển hóa mạnh (qua sự oxy hóa và glucoronyl hóa). Các chất chuyển hóa được đào thải qua thận và mật với tỉ lệ tương đương nhau.

Larrivey

CHỈ ĐỊNH:

Thuốc Larrivey điều trị bệnh ung thư tiền liệt tuyến tiến triển phối hợp với các chất có cấu trúc tương tự LHRH hoặc phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

-Chống chỉ định dùng thuốc Larrivey cho phụ nữ và trẻ em.

-Không dùng Larrivey cho bệnh nhân có phản ứng nhạy cảm với thuốc.

-Chống chỉ định dùng đồng thời Larrivey với terfenadin, astemizol hay cisaprid.

LƯU Ý ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG:

Larrivey chuyển hóa mạnh ở gan. Các dữ liệu cho thấy ở những bệnh nhân suy gan nặng, sự đào thải có thể chậm hơn và điều này có thể làm tăng tích lũy bicalutamid. Vì thế, bicalutamid nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy gan vừa và nặng.

Nên kiểm tra định kỳ chức năng gan vì có thể có các thay đổi ở gan. Phần lớn các thay đổi xảy ra trong vòng 6 tháng đầu điều trị bằng bicalutamid.

Hiếm gặp những thay đổi trầm trọng ở gan và suy gan khi điều trị bằng bicalutamid. Nếu xảy ra, nên ngưng dùng bicalutamid.

Bicalutamid ức chế cytochrom P450 (CYP 3A4), do vậy nên thận trọng khi dùng chung với những thuốc chuyển hóa chủ yếu bằng CYP 3A4.

Để xa tầm tay trẻ em.

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:

Bicalutamid chống chỉ định ở phụ nữ và không được dùng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:

Bicalutamid không làm suy giảm khả năng lái xe hay vận hành máy của các bệnh nhân.

Tuy nhiên, cần lưu ý buồn ngủ thỉnh thoảng có thể xảy ra. Bất kỳ bệnh nhân nào bị ảnh hưởng, cần thận trọng khi dùng thuốc.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:

Nói chung bicalutamid được dung nạp tốt, chỉ vài trường hợp ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn.

Rất thường gặp (≥ 10%): Cảm giác căng tức vú, chứng vú to ở đàn ông, nóng bừng.

Thường gặp (≥ 1% và <10%): Tiêu chảy, buồn nôn, thay đổi ở gan (tăng men transaminase, ứ mật và vàng da), suy nhược, ngứa.

Ít gặp (≥ 0,1% và < 1%): Phản ứng quá mẫn, bao gồm phù mạch thần kinh và nổi mày đay, bệnh lý phổi mô kẽ.

Hiếm (≥ 0,01% và <0,1%): Nôn, da khô, suy gan.

Các tác dụng không mong muốn sau được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng (các phản ứng không mong muốn có thể xảy ra theo ý kiến của các bác sĩ nghiên cứu, với tần suất ≥ 1%) khi điều trị bằng bicalutamid phối hợp với một chất có cấu trúc tương tự LHRH. Mối quan hệ nhân quả giữa các tác dụng không mong muốn và việc dùng thuốc chưa được thiết lập. Vài tác dụng không mong muốn đã được ghi nhận thường xảy ra ở những bệnh nhân cao tuổi:

-Hệ tim mạch: Suy tim.

-Hệ tiêu hóa: Biếng ăn, khô miệng, khó tiêu, táo bón, đầy hơi.

-Hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt, mất ngủ, ngủ gà, suy giảm tình dục.

-Hệ hô hấp: Khó thở.

-Hệ niệu – sinh dục: Bất lực, tiểu đêm.

-Huyết học: Thiếu máu.

-Da và các phần phụ: Rụng tóc, nổi ban, đổ mồ hôi, chứng rậm lông.

-Chuyển hoá và dinh dưỡng: Đái tháo đường, tăng glucose huyết, phù, tăng cân, giảm cân.

-Toàn thân: Đau bụng, đau ngực, nhức đầu, đau, đau vùng chậu, ớn lạnh.

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

LIỀU DÙNG – CÁCH DÙNG:

Người lớn:

Nam kể cả người cao tuổi: 1 viên (50 mg) ngày một lần. Nên khởi đầu điều trị bằng Larrivey cùng lúc với chất có cấu trúc tương tự LHRH hay phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.

Trẻ em:

Chống chỉ định dùng bicalutamid cho trẻ em.

Suy thận:

Không cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy thận.

Suy gan:

Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Sự tăng tích lũy thuốc có thể xảy ra ở bệnh nhân suy gan vừa và nặng.

TƯƠNG TÁC THUỐC, CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC:

Không có bằng chứng về tương tác dược lực học hay dược động học giữa bicalutamid và các chất có cấu trúc tương tự LHRH.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy R-bicalutamid là một chất ức chế CYP 3A4, với tác động ức chế yếu hơn trên CYP 2C9, 2C19 và 2D6.

Nghiên cứu lâm sàng cho thấy khi sử dụng đồng thời bicalutamid và midazolam (một chất nền của CYP 3A4), Cmax của midazolam tăng 1,5 lần và AUC tăng khoảng 1,9 lần. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời bicalutamid và chất nền của CYP 3A4.

Chống chỉ định dùng bicalutamid đồng thời với terfenadin, astemizol, cisaprid và thận trọng khi dùng bicalutamid chung với các hợp chất như ciclosporin và các chất chẹn kênh calci. Cần giảm liều các thuốc này, đặc biệt nếu các tác dụng không mong muốn tăng. Đối với cyclosporin, nên theo dõi kỹ nồng độ huyết tương và tình trạng lâm sàng sau khi khởi đầu điều trị hay sau khi ngưng dùng bicalutamid.

Nên thận trọng khi kê toa bicalutamid chung với những thuốc có khả năng ức chế sự oxy hóa như cimetidin và ketoconazol. Theo lý thuyết, việc dùng đồng thời này có thể làm tăng nồng độ bicalutamid trong huyết tương và có thể làm tăng tác dụng không mong muốn.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy bicalutamid có thể chiếm chỗ của các chất kháng đông coumarin, warfarin ở các vị trí gắn kết với protein. Vì thế nếu bắt đầu điều trị bằng bicalutamid ở những bệnh nhân đang dùng các chất kháng đông coumarin, nên theo dõi kỹ thời gian prothrombin.

QUÁ LIỀU – XỬ TRÍ:

Chưa có trường hợp nào quá liều ở người.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu, biện pháp xử trí là điều trị triệu chứng. Thẩm phân có thể không hữu ích vì bicalutamid gắn kết mạnh với protein và không trở lại dạng ban đầu trong nước tiểu. Cần chỉ định điều trị nâng đỡ toàn thân kể cả theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn.

ĐÓNG GÓI: Hộp 4 vỉ x 7 viên.

BẢO QUẢN: Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG: Tiêu chuẩn nhà sản xuất.

HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nguồn. Thuốc, biệt dược

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook