Thứ Ba, 12/03/2019 | 22:27

Chống chỉ định, tai biến và xử trí trong điều trị bằng ion tĩnh điện

Bình thường trong cơ thể người có sự cân bằng ion, với tỷ lệ ion (-) và (+) xấp xỉ nhau, giữ cho hoạt động của con người luôn ở trạng thái ổn định. Quá trình lao động, làm việc trong một ngày nhất là trong điều kiện môi trường không thuận lợi, tù túng, căng thẳng thần kinh… làm tiêu hao đáng kể lượng ion âm và thay đổi cân bằng âm dương, tạo ra cảm giác mệt mỏi, giảm sức bền, giảm năng suất lao động.

Điều trị bằng ion tĩnh điện là kỹ thuật điều trị bằng dòng âm cực dựa trên cơ sở tương tác của cực âm dòng điện một chiều có điện áp âm cỡ (-) 100 đến (-) 500 Volt ở mức cường độ dòng cỡ micro ampere tác động lên cơ thể bằng hiện tượng ion hóa các nguyên tử, phân tử trở thành các ion tích điện âm, ảnh hưởng đến quá trình điện từ của cơ thể, làm tăng cường hoạt tính tế bào và dịch thể tổ chức, kích thích điện sinh vật. Ion tĩnh điện không có tác dụng đặc hiệu đối với nguyên nhân gây bệnh.

Máy ion có tác dụng phòng và hỗ trợ điều trị một số chứng bệnh như:

Cơ chế hoạt động của máy khá đơn giản trên nguyên tắc biến đổi điện năng thành ion.

Người dùng chỉ cần cắm máy vào ổ điện, các bộ phận của máy sẽ chuyển hóa nguồn điện thành ion và đưa vào cơ thể qua tiếp xúc trực tiếp với máy. Dòng ion có tác dụng kích thích cơ quan tạo máu, hệ thống miễn dịch, nội tiết, điều hòa hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, ngăn ngừa trạng thái lão hóa của tế bào, hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư… từ đó có khả năng kéo dài tuổi thọ cho người sử dụng.

Chỉ định điều trị bằng ion tĩnh điện

– Rối loạn chức năng: hội chứng suy nhược thần kinh, thần kinh bại liệt mệt mỏi, đau mình mẩy, rối loạn tiền mãn kinh…

– Điều trị một số chứng bệnh mạn tính: đau xương khớp, đau lưng, nhức mỏi, di chứng teo cơ, cứng khớp, rối loạn thần kinh thực vật…

– Mệt mỏi sau lao động trong môi trường không thông thoáng, các bệnh đường hô hấp, hen suyễn; ô nhiễm bụi, tiếng ồn, khí hậu nóng ẩm…

– Kém ăn, mất ngủ,

– Chân tay run; tê thấp,

– Ổn định huyết áp, đái đường, đái dầm; bị sưng bầm;

– Phục hồi di chứng sau tai biến, tim mạch,

tiêu hóa (viêm loét dạ dày, hành tá tràng, viêm đại tràng mãn, tiểu đường, trĩ…);

– Nội tiết (đái tháo đường, giảm ham muốn tình dục…);

– Tiết niệu, sinh dục (u xơ tiền liệt tuyến, đái dầm…);

– Da liễu (rụng tóc, nám da, bệnh ngoài da…).

Chống chỉ định điều trị bằng ion tĩnh điện

– Người mang máy tạo nhịp tim.

– Sốt cao, u các loại.

– Người quá mẫn cảm.

– Chống chỉ định tương đối với người bệnh tâm thần, trẻ em không quản lý được.

– Các bệnh cấp cứu (phù phổi cấp, thủng dạ dày, viêm ruột thừa cấp, tràn khí màng phổi, ngừng tim, ngừng hô hấp, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não cấp, sốc phản vệ, ngộ độc cấp, tai nạn, chấn thương lớn…);

– Các bệnh do nguyên nhân vi sinh vật, ký sinh trùng; các dị tật về hình thể, khuyết tật di truyền, những người đang mang máy tạo nhịp tim, suy tim, lao tiến triển, ung thư, phụ nữ có thai hay đang hành kinh, người mẫn cảm với dòng điện (khi điều trị thấy hoảng sợ, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn và nôn).

Chuẩn bị điều trị bằng ion tĩnh điện

+ Ngƣời thực hiện: Bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức năng, hoặc kỹ thuật viên vật lý trị liệu, hoặc người được đào tạo chuyên khoa.

+ Phƣơng tiện: Máy điều trị ion tĩnh điện

– Kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy.

– Chọn các thông số kỹ thuật phù hợp: chọn mức điện áp âm.

– Chọn điện cực điều trị: tấm điện cực tay/chân.

– Ghế gỗ, thảm lót chân cách điện.

+ Ngƣời bệnh

– Giải thích cho người bệnh trước khi điều trị, đặc biệt trong những lần điều trị đầu tiên hay người bệnh là trẻ em, phụ nữ, người già…

– Người bệnh ngồi hoặc nằm, tay nắm cần ion hoặc đặt tay/chân lên tấm điện cực âm. Tư thế thoái mái. Có thể điều trị từng người hoặc nhóm 2-3 người.

+ Hồ sơ bệnh án: Bệnh án và phiếu điều trị chuyên khoa

Các bước tiến hành điều trị bằng ion tĩnh điện

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra ngƣời bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật

– Bật máy và điều chỉnh mức điện áp dòng ra phù hợp: từ (-) 100 V đến (-) 500 V. Khi mới điều trị nên bắt đầu từ liều thấp (âm 100 đến 200 V), rồi tăng dần theo đáp ứng của cơ thể.

– Đặt thời gian điều trị: trung bình 20 đến 30 phút/lần. Ngày 1-2 lần. Mỗi đợt 20-30 ngày, nghỉ 2-3 tuần có thể điều trị tiếp.

– Hết thời gian điều trị máy tự động cắt dòng ra hoặc có thể chỉnh mức điện áp về “0”. Tắt máy và bảo quản theo quy định.

– Kiểm tra, dặn dò người bệnh.

Theo dõi

– Trong quá trình điều trị: theo dõi phản ứng và các diễn biến bất thường của người bệnh (choáng váng, chóng mặt, sợ hãi…). Trong khi điều trị, người bệnh có biểu hiện nhiễm điện toàn cơ thể, kiểm tra bằng cách dùng bút thử điện gí vào da chỗ nào đèn cũng sáng.

– Sau khi điều trị: hỏi cảm giác của người bệnh xem có gì bất thường không? Ghi hồ sơ bệnh án.

– Trong thời gian điều trị, người khác không đứng trên vật cách điện không được chạm vào da người bệnh vì có thể gây điện giật.

Tai biến và xử trí điều trị bằng ion tĩnh điện

Điện giật (do hở điện): Ngắt điện, xử trí theo quy định. Chú ý đảm bảo an toàn về điện (nguồn điện tiêu chuẩn, cách điện, dây tiếp đất)

Yhocvn.net (Trích theo hướng dẫn Điều trị bằng ion tĩnh điện của Bộ Y tế)

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook