Zidimbiotic 1g thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn đe dọa tính mạng bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp, não, tai, đường tiết niệu, da và mô mềm, bụng, xương và khớp.
Zidimbiotic 1g là thuốc được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn đề kháng với cephalosporin thế hệ 1 và 2, cũng như với aminoglycoside.
Thành phần: Ceftazidim (dưới dạng Ceftazidim pentahydrat) 1000mg.
Dạng bào chế: Bột pha tiêm hoặc tiêm truyền.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ bột pha tiêm. Hộp 10 lọ bột pha tiêm. Hộp 1 lọ + 1 ống nước cất pha tiêm.
Chỉ định thuốc Zidimbiotic 1g
Thuốc được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn đề kháng với cephalosporin thế hệ 1 và 2, cũng như với aminoglycoside
Nhiễm khuẩn nặng: Nhiễm khuẩn khuyết, viêm phúc mạc, viêm màng não, nhiễm khuẩn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, và trên bệnh nhân đang được cấp cứu vì nhiễm trùng vết bỏng, vết thương.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp bao gồm nhiễm khuẩn phổi trong bệnh xơ nang.
Nhiễm khuẩn tai-mũi-họng; Nhiễm khuẩn đường tiết niệu; Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, đường mật và khoang bụng; Nhiễm khuẩn xương và khớp.
Thẩm phân: Nhiễm khuẩn do thẩm phân máu và phúc mạc và thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục (CAPD).
Nhiễm khuẩn phụ khoa bao gồm viêm bể thận, viêm nội mạc tử cung và các bệnh nhiễm phụ khoa khác.
Điều trị dự phòng trước phẫu thuật, trong trường hợp nghiên cứu lâm sàng chứng minh đã đề kháng với cephalosporin thế hệ 1 và 2.
Liều dùng thuốc Zidimbiotic 1g
Liều dùng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng, độ nhạy cảm, cơ địa và loại nhiễm trùng cũng như tuổi và chức năng thận của bệnh nhân.
Sử dụng phương pháp tiêm Zidimbiotic 1g bằng cách tiêm tĩnh mạch (iv) hoặc tiêm bắp sâu (im). Các vị trí tiêm im được đề xuất là phần tư bên ngoài phía trên của cơ mông hoặc phần bên của đùi.
Các dung dịch Zidimbiotic có thể được truyền trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc được đưa vào ống của bộ truyền nếu bệnh nhân đang được truyền dịch qua đường tĩnh mạch.
Cách dùng: Thuốc được dùng bằng cách tiêm bắp sâu (tiêm vào những vùng có cơ lớn nhứ phần tư góc trên của mông hoặc phân bên trong của đùi), tiêm tĩnh mach chậm trong 3-5 phút hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
Liều dùng:
Người lớn:
Liều khuyến cáo: Sử dụng 1-2g Ceftazidim mỗi 8 giờ hoặc 12 giờ tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp.
Liều thường dùng: Trong đa số trường hợp nhiễm khuẩn, thường nên dùng 1g mỗi 8 giờ hoặc 2g mỗi 12 giờ.
Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn nhẹ:Trong nhiễm khuẩn đường niệu và nhiễm khuẩn khác nhẹ hơn: Thường chỉ dùng 500mg hoặc 1g mỗi 12 giờ là đủ.
Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn nặng đặc biệt ở bệnh nhan suy giảm miễn dịch, bao gồm người bị giảm bạch cầu trung tính: Nên dùng 2g mỗi 8 giờ.
Người lớn bị xơ nang kèm theo nhiễm khuẩn phổi do pseudomonas: Sử dụng liều 100-150mg/kg/ngày chia làm 3 lần.
Trẻ em:
Trẻ em trên 2 tháng tuổi: Liều thường dùng là 30-100mg/kg/ngày, chia làm 2-3 lần. Tăng liều: Các liều lên đến 150mg/kg/ngày (tối đa 6g/ngày) chia làm 3 lần có thể dùng cho trẻ bị suy giảm miễn dịch hay bị bệnh xơ nang hay trẻ bị viêm màng não.
Trẻ sơ sinh (từ 0-2 tháng tuổi): Sử dụng liều 25-60mg/kg/ngày chia làm 2 lần đã cho thấy hữu hiệu. Ở trẻ sơ sinh, thời gian bán hủy trong huyết thanh của Ceftazidim có thể dài hơn 3-4 lần so với người lớn.
Người cao tuổi: Đối với người cao tuổi bị nhiễm khuẩn cấp tính, liều thông thường hàng ngày không được vượt quá 3g, nhất là ở người >80 tuổi, vì độ thanh thải Ceftazidim bị giảm rất nhiều ở bệnh nhân lớn tuổi.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận: Cần giảm liều do Ceftazidim được đào thải qua thận:
Độ thanh thải creatinin >50ml/phút: Không cần điều chỉnh liều.
Độ thanh thải creatinin từ 31-50ml/phút: Liều khuyến cáo là 1g, cách 12 tiếng dùng 1 lần.
Độ thanh thải creatinin từ 16-30ml/phút: Liều khuyến cáo là 1g, cách 24 tiếng dùng 1 lần.
Độ thanh thải creatinin từ 6-15ml/phút: Liều khuyến cáo là 0.5g, cách 24 tiếng dùng 1 lần.
Độ thanh thải creatinin <5ml/phút: Liều khuyến cáo là 0.5g, cách 48 tiếng dùng 1 lần.
Chống chỉ định Zidimbiotic 1g
Không dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Ceftazidim, các kháng sinh cephalosporin khác hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Zidimbiotic 1g
Cần phải xác định chủng vi khuẩn gây bệnh và thử nghiệm độ nhạy cảm với Ceftazidim trước khi điều trị. Tuy nhiên, có thể bắt đầu điều trị với Ceftazidim trong khi chờ đợi kết quả và phải điều chỉnh cho phù hợp sau khi có kết quả kháng sinh đồ.
Ceftazidim có thể dùng đơn độc trong trường hợp chẩn đoán hay nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết. Ceftazidim cũng có thể được kết hợp với các kháng sinh khác như aminoglycosides, vancomycin, clindamycin trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng hoặc bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Liều dùng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn và tình trạng của bệnh nhân.
Ngưng dùng thuốc nếu xảy ra phản ứng dị ứng với Ceftazidim.
Thận trọng khi dùng kháng sinh liều cao cephalosporin ở bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với các thuốc gây độc trên thận, như các aminoglycosid hay các thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid.
Chú ý khi bệnh nhân bị tiêu chảy khi đang dùng thuốc.
Sử dụng kéo dài Ceftazidim có thể gây ra bội nhiễm vi nấm và vi khuẩn có thể cần gián đoạn việc điều trị hay áp dung các biện pháp thích hợp khác.
Cần theo dõi thời gian prothrombin ở người suy thận, gan, suy dinh dưỡng, bệnh nhân điều trị với liều cao kasng sinh và nếu cần phải cho vitamin K. Nên giảm liều hàng ngày khi dùng cho bệnh nhân suy thận.
Tác dụng phụ thuốc Zidimbiotic 1g
Viêm nhiễm:
Ít gặp: Nhiễm Candida (viêm âm đạo và tưa miệng).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Thường gặp: Tăng bạch cầu ái toan và tăng tiểu cầu.
Ít gặp: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu.
Rất hiếm: Tăng lympho bào, thiếu máu tan máu, mất bạch cầu hạt.
Rất hiếm: Sốc phản vệ (bao gồm co thắt phế quản hoặc tụt huyết áp).
Ít gặp: Đau đầu, chóng mặt.
Rất hiếm: Dị cảm.
Thường gặp: Viêm tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch.
Thường gặp: Tiêu chảy.
Không thường gặp: Nôn, buồn nôn, đau bụng, viêm đại tràng.
Rất hiếm: Mất vị giác.
Hệ bài tiết: Viêm thận, suy thận cấp.
Rối loạn chức năng gan, mật:
Thường gặp: Tăng men gan, ALT (SGPT), AST (SOGT), LDH, GGT, phosphat kiềm/ Rất hiếm: Vàng da.
Da và mô mềm: thường gặp Nổi ban, mề đay.
Rất hiếm: Phù mạch, nổi ban, hội chứng Steven-Johson và hoại tử da nhiễm độc.
Rối loạn chung và phản ứng tại chô tiêm: thường gặp đau và viêm tại chỗ tiêm bắp.
Không thường gặp: Sốt.
Một số tác dụng phụ khác: thường gặp phản ứng coombs dương tính.
Không thường gặp: Ghi nhận tăng ure máu, nito ure máu hoặc tăng creatinin huyết thanh giống các cephalosporin khác.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết và khi đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ.
Phụ nữ đang cho con bú: Ceftazidim có thể bài tiết qua sữa mẹ vì thế cần thận trọng khi dùng Ceftazidim cho phụ nữ cho con bú, tốt nhất nếu dùng thuốc nên ngừng cho con bú.
Sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây chóng mặt vì thế cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Điều trị đồng thời với cephalosporin liều cao và các thuốc gây độc trên thận như aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid có thể ảnh hưởng tới chức năng thận.
Cloramphenicol đối kháng in vitro với Ceftazidim, nên tránh phối hợp khi cần tác dụng diệt khuẩn.
Ceftazidim có thể ảnh hưởng đường ruột, làm giảm sự tái hấp thu estrogen và làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai dạng phối hợp đường uống.
Probenecid: Dùng đồng thời 2 g probenecid đường uống không ảnh hưởng đến dược động học của Zidimbiotic, có lẽ vì Zidimbiotic được bài tiết chủ yếu qua quá trình lọc ở cầu thận.
Aminoglycoside: Các nghiên cứu trong ống nghiệm chỉ ra rằng hoạt tính kháng khuẩn của Zidimbiotic và aminoglycoside có thể là phụ gia hoặc hiệp đồng chống lại một số sinh vật bao gồm một số chủng Ps. aeruginosa và Enterobacteriaceae . Tuy nhiên, sự hiệp đồng là không thể đoán trước và sự đối kháng cũng đã xảy ra trong ống nghiệm khi Zidimbiotic được sử dụng kết hợp với một aminoglycoside, đặc biệt với những sinh vật có sức đề kháng cao.
Sử dụng đồng thời aminoglycosid và cephalosporin có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên thận trong khi điều trị. Mặc dù tác dụng này chưa được báo cáo cho đến nay với Zidimbiotic, nhưng nhà sản xuất tuyên bố rằng khả năng gây độc cho thận có thể tăng lên nếu thuốc được sử dụng đồng thời với aminoglycoside.
Chloramphenicol: Chloramphenicol đã được báo cáo là đối kháng hoạt tính diệt khuẩn của các kháng sinh beta-lactam bao gồm Zidimbiotic, in vitro , và khả năng đối kháng in vivo nên được xem xét. Do đó, khuyến cáo nên tránh điều trị kết hợp với chloramphenicol và Zidimbiotic, đặc biệt khi hoạt động diệt khuẩn được coi là quan trọng.
Thuốc kháng sinh Beta-Lactam: Mặc dù tác dụng hiệp đồng hoặc hiệp đồng một phần đã xảy ra trong ống nghiệm chống lại một số chủng Ps. aeruginosa khi Zidimbiotic và carbenicillin, cefsulodin, mezlocillin, hoặc piperacillin được sử dụng đồng thời, việc sử dụng Zidimbiotic và một cephalosporin khác hoặc penicillin phổ mở rộng thường dẫn đến tác dụng chỉ hơi phụ gia hoặc thờ ơ với Ps. aeruginosa . Ngoài ra, sự kết hợp của Zidimbiotic và cefoxitin đã đối kháng trong ống nghiệm với Ps. aeruginosa . Tầm quan trọng lâm sàng chưa rõ ràng, nhưng sử dụng đồng thời Zidimbiotic và ampicillin trong ống nghiệmđã dẫn đến sự đối kháng với liên cầu khuẩn nhóm B và Listeria monocytogenes . Sự kết hợp giữa Zidimbiotic và axit clavulanic, một chất ức chế beta-lactamase, có tác dụng hiệp đồng chống lại một số chủng B. fragilis chỉ kháng với Zidimbiotic. Sự kết hợp không có hiệu quả đối với các Bacteroide khác , chẳng hạn như B. distasonis , không phải là sản xuất beta-lactamase.
Thuốc lợi tiểu: Mặc dù sử dụng đồng thời cephalosporin và thuốc lợi tiểu mạnh (ví dụ, furosemide) được báo cáo có thể ảnh hưởng xấu đến chức năng thận, tác dụng này rõ ràng không xảy ra khi furosemide được sử dụng đồng thời với Zidimbiotic ở một số bệnh nhân.
Thay đổi các giá trị trong phòng thí nghiệm: Xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tính được biết là phát triển ở những cá nhân trong quá trình điều trị với nhóm kháng sinh cephalosporin, bao gồm cả Zidimbiotic. Trong các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, phản ứng dương tính giả với glucose có thể xảy ra với các chất khử nhưng không xảy ra với việc sử dụng các phương pháp glucose oxidase cụ thể.
Như với các kháng sinh beta-lactam khác, giảm bạch cầu hạt và hiếm gặp hơn, mất bạch cầu hạt có thể phát triển trong quá trình điều trị bằng Zidimbiotic, đặc biệt nếu dùng trong thời gian dài. Do đó, đối với các đợt điều trị kéo dài hơn 10 ngày, công thức máu nên được theo dõi.
Xử trí khi quá liều
Chưa có ghi nhận về trường hợp quá liều bởi thuốc được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoa. Nếu sử dụng thuốc tại nhà và nghi ngờ quá liều cần thông báo ngay cho bác sĩ và đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
Xử trí khi quên liều
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì gốc ở nhiệt độ dưới 30 độ C.
Dung dịch sau khi pha loãng bảo quản trong 24 tiếng ở nhiệt độ dưới 25 o C hoặc 7 ngày ở nhiệt độ 2-8 o C.
Nhà sản xuất: Tenamyd Pharma.
Chưa có bình luận.