Thứ Sáu, 22/03/2019 | 13:32

Liệt tủy sống: dấu hiệu triệu chứng và các bài tập

Tủy sống là đường thần kinh đi từ não xuống dưới dọc theo cột sống và nằm trong ống sống. Từ tủy sống các dây thần kinh lan tỏa khắp cơ thể. Các luống thông tin về cảm giác và vận động đều đi qua tủy sống. Khi tổn thương tủy sống sẽ bị giảm hoặc mất cảm giác và vận động của phần cơ thể phía dưới của vị trí tổn thương. Hay nói cách đơn giản là Tủy sống được ví như một dây cáp điện thoại, nó bao gồm nhiều sợi thần kinh nhỏ bên trong. Tủy sống cũng hoạt động như cáp điện thoại, nó truyền thông tin từ não đến các phần khác của cơ thể và ngược lại. Còn bộ não giống như một máy vi tính, nó sẽ sắp xếp phân loại các thông tin nhận được và ra lệnh cho các bộ phận khác của cơ thể đáp ứng với các kích thích đó. Do đó khi bị tổn thương, dây thần kinh nào bị đứt thì cơ quan nhận được thông tin từ nó sẽ bị mất kiểm soát từ não.

Theo số liệu thống kê hàng năm trên thế giới, tỷ lệ tổn thương tuỷ sống có xu hướng ngày một gia tăng. Phục hồi chức năng cho những bệnh nhân này rất cần thiết vì phần lớn bệnh nhân là những người trong độ tuổi lao động, mang lại nguồn thu nhập chính của gia đình và cộng đồng.

Tổn thương tuỷ sống là một trong những bệnh lý nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh, thậm chí là tính mạng của người bệnh. Đây là hậu quả thường gặp của những va đập chấn thương mạnh như tai nạn giao thông, tai nạn lao động (do ngã từ trên cao xuống…) hoặc tai nạn nặng trong sinh hoạt hằng ngày.

Điều đáng nói là nhóm người bị bệnh chủ yếu nằm trong độ tuổi lao động, đặc biệt là lứa tuổi thanh niên. Gánh chịu hậu quả của tổn thương tuỷ sống làm họ trở thành gánh nặng cho chính bản thân mình, gia đình và xã hội.

Mức độ tổn thương gây liệt

Các kiểu bị liệt bao gồm: liệt hai chi dưới, do tuỷ sống bị tổn thương ở vùng “thấp”, ở phần tủy T-11; cũng có thể người bệnh liệt tứ chi, nghĩa là tổn thương tuỷ ở phần C-3. Đi liền với những tổn thương này là người bệnh mất cảm giác về da, không kiểm soát được đại tiểu tiện; tim, phổi, mạch máu… cũng không còn làm việc được như trước. Do vậy người bệnh rơi vào hoàn cảnh đại tiểu tiện không tự chủ, nằm lâu ngày dẫn đến loét. Họ không chỉ phụ thuộc mọi sinh hoạt vào người xung quanh mà những vết loét còn mang lại nhiều sự khó chịu cho người phục vụ.

Dấu hiệu và triệu chứng liệt :

1. Tổn thương tủy sống cổ gây liệt tư chi

+ Rối loạn đường tiết niệu và đường ruột

+ Liệt cơ ngực gây khó thở

+ Giảm khả năng điều tiết mồ hôi và nhiệt độ

+ Liệt cứng tứ chi

+ Mất khả năng kiểm soát và cảm giác từ cổ hoặc ngực trở xuống và có thể lan rộng ra cách tay và bàn tay.

2. Tổn thương tủy sống lưu và thắt lưng gây liệt 2 chi dưới

+ Mất khẳ năng kiểm soát vận động và cảm giác ở hai chân

+ Hỏng và một phân thân thể có thể bị kiệt và mất cảm giác

+ Mất kiểm soát đường tiểu và đường ruột

+ Có thể liệt cứng hoặc liệt mềm hai chân

3. Tổn thương tủy sống hoàn toàn và không hoàn toàn

+ Tổn thương tủy sống hoàn toàn khi khả năng kiểm soát cảm giác và vận động của cơ thể dưới mức tổn thương mất hoàn toàn và vĩnh viễn.

Tổn thương tủy sống không hoàn toàn khi một phần cảm giác và vận động vẫn còn hoặc có thể hồi phục một phần hay hoàn toàn trong vài tháng,

Phương pháp phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt tủy sống

+ Phục hồi chức năng càng sớm càng tốt, ngay giai đoạn sớm và tiến hành liên tục về sau.

+ Tìm và giải quyết nguyên nhân gây liệt tuỷ

+ Đặt người bệnh ở tư thế thuận tiện, ít bị tỳ đè nhất, thường xuyên trăn trở, thay đổi tư thế người bệnh, vệ sinh săn sóc da khô sạch … để chống loét do tỳ đè .

+ Tập thở, Tập ho, vỗ rung lồng ngực… để chống ứ đọng đờm dãi gây nhiễm trùng đường hô hấp

+ Chăm sóc, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng tốt và phù hợp theo từng giai đoạn tiến triển của bệnh

+ Đặt sond tiểu ngắt quãng 6h/lần; bơm rửa bàng quang thường xuyên để chống nhiễm trùng tiết niệu và đề phòng căng phồng bàng quang

+ Chiếu tia Hồng ngoại, tử ngoại để phòng chữa viêm nhiễm lở loét cũng như phục hồi chức năng chi thể và Giảm đau đớn cho người bệnh.

+ Xoa bóp ngày 1 – 2 lần;

+ Điện xung; Điện phân thuốc; Châm cứu; Thuỷ châm Vitamin nhóm B; Điện từ trường

+ Đề phòng huyết khối

+ Tập các bài tập nằm đúng, thay đổi tư thế nằm,

+ Tập nhưng bài tập co dãn, phục hồi chức năng bằng phương pháp thăng bằng tĩnh, thăng bằng tĩnh động

+ Tập cử động, Tập vận động thụ động và chủ động các chi thể bị liệt để duy trì tầm vận động khớp

Yhocvn.net

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook