Cách đọc kết quả xét nghiệm sinh hóa
1, GLUCOSE là đường trong máu. Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l.
GLU (GLUCOSE): Đường trong máu. Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l.
Nếu vượt quá giới hạn cho phép thì tăng hoặc giảm đường máu.
Tăng trên giới hạn là người có nguy cơ cao về mắc bệnh tiểu đường.
2, RBC (Red Blood Cell – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu):
Giá trị bình thường: Nữ: 3.8 – 5.0 T/L; Nam: 4.2 – 6.0 T/L.
Tăng: mất nước, chứng tăng hồng cầu.
Giảm: thiếu máu.
3, URE (Ure máu): là sản phẩm thoái hóa quan trọng nhất của protein được thải qua thận.
Giới hạn bình thường: 2.5 – 7.5 mmol/l.
4, HBG (Hemoglobin): là lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu
Huyết sắc tố là một loại phân tử protein của hồng cầu có vai trò vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan trao đổi và nhận CO2 từ các cơ quan vận chuyển đến phổi trao đổi để thải CO2 ra ngoài và nhận oxy. Huyết sắc tố đồng thời là chất tạo màu đỏ cho hồng cầu.
Giá trị bình thường: Nữ: 120 – 150 g/L; Nam: 130-170 g/L.
Tăng: mất nước, bệnh tim và bệnh phổi,…
Giảm: thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu,…
5, SGOT & SGPT: Nhóm men gan
Giới hạn bình thường từ 9,0-48,0 với SGOT và 5,0-49,0 với SGPT. Nếu vượt quá giới hạn này chức năng thải độc của tế bào gan suy giảm. Nên hạn chế ăn các chất thức ăn, nước uống làm cho gan khó hấp thu và ảnh hưởng tới chức năng gan như:
Các chất mỡ béo động vật và rượu bia và các nước uống có gas.
6, Nhóm MỠ MÁU: Bao gồm CHOLESTEROL, TRYGLYCERID, HDL-CHOLES, LDL-CHLES
Giới hạn bình thường của các yếu tố nhóm này như sau:
Giới hạn bình thường từ 3,4-5,4 mmol/l với CHOLESTEROL.
Giới hạn bình thường từ 0,4-2,3 mmol/l với TRYGLYCERID.
Giới hạn bình thường từ 0,9-2,1 mmol/l với HDL-Choles.
Giới hạn bình thường từ 0,0-2,9 mmol/l với LDL-Choles.
Nếu 1 trong các yếu tố trên đây vượt giới hạn cho phép thì có nguy cơ cao trong các bệnh về tim mạch và huyết áp. Riêng chất HDL-Choles là mỡ tốt, nếu cao nó hạn chế gây xơ tắc mach máu. Nếu CHOLESTEROL quá cao kèm theo có cao huyết áp và LDL-Choles cao thì nguy cơ tai biến, đột quỵ do huyết áp rất cao. Nên hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều chất mỡ béo và cholesterol như: phủ tạng động vật, trứng gia cầm, tôm, cua, thịt bò, da gà… Tăng cường vận động thể thao. Uống thêm rượu tỏi và theo dõi huyết áp thường xuyên.
7, HCT (Hematocri) là tỷ lệ thể tích hồng cầu/ thể tích máu toàn bộ
Giá trị bình thường: Nữ: 0.336-0.450 L/L; Nam: 0.335-0.450 L/L.
Tăng: dị ứng, chứng tăng hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, ở trên núi cao, mất nước, chứng giảm lưu lượng máu,…
Giảm: mất máu, thiếu máu, thai nghén,…
8, GGT (Gama globutamin) là một yếu tố miễn dịch cho tế bào gan. Bình thường nếu chức năng gan tốt, GGT sẽ có rất thấp ở trong máu (Từ 0-53 U/L). Khi tế bào gan phải làm việc quá mức, khả năng thải độc của gan bị kém đi thì GGT sẽ tăng lên -> Giảm sức đề kháng, miễn dịch của tế bào gan kém đi. Dễ dẫn tới suy tế bào gan. Nếu với người có nhiễm SVB trong máu mà GGT, SGOT & SGPT cùng tăng thì cần thiết phải dùng thuốc bổ trợ tế bào gan và tuyệt đối không uống rượu bia nếu không thì nguy cơ dẫn đến VGSVB là rất lớn.
9, MCV (Mean corpuscular volume) là thể tích trung bình của hồng cầu:
Được tính từ hematocrit và số lượng hồng cầu.
Giá trị bình thường: 75 – 96 fL
Tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, xơ hoá tuỷ xương,…
Giảm: thiếu hụt sắt, hồng cầu thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì,…
10, BUN (Blood Urea Nitrogen) = ure (mg) x 28/60; đổi đơn vị: mmol/l x 6 = mg/dl.
Tăng trong: bệnh thận, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng, tắc nghẽn đường tiểu…
Giảm trong: ăn ít đạm, bệnh gan nặng, suy kiệt…
BUN: là nitơ của ure trong máu.
Giới hạn bình thường 4,6 – 23,3 mg/dl. -> Bun = mmol/l x 6 x 28/60 = mmol/l x 2,8 (mg/dl).
Tăng trong: suy thận, suy tim, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng..
Giảm trong: ăn ít đạm, bệnh gan nặng..
11, MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin) là lượng huyết sắc tố trung bình có trong một hồng cầu
Giá trị bình thường: 24- 33pg.
Tăng: thiếu máu đa sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.
Giảm: bắt đầu thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo
12, MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration) là nồng độ huyết sắc tố trung bình trong một thể tích máu)
Giá trị này được tính bằng cách đo giá trị của hemoglobin và hematocrit.
Giá trị bình thường: 316 – 372 g/L
Tăng: thiếu máu đa sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.
Trong thiếu máu đang tái tạo, có thể bình thường hoặc giảm do giảm folate hoặc vitamin B12,…
13, CRE (Creatinin): là sản phẩm đào thải của thoái hóa creatin phosphat ở cơ, lượng tạo thành phụ thuộc khối lượng cơ, được lọc qua cầu thận & thải ra nước tiểu; cũng là thành phần đạm ổn định nhất không phụ thuộc vào chế độ ăn -> có giá trị xác định chức năng cầu thận.
Giới hạn bình thường: nam 62 – 120, nữ 53 – 100 (đơn vị: umol/l).
Tăng trong : bệnh thận, suy tim, tiểu đường, tăng huyết áp vô căn, NMCT cấp…
Giảm trong : có thai, sản giật…
14, RDW (Red Cell Distribution Width) là độ phân bố hồng cầu
Giá trị bình thường: 9 -15%.
Giá trị này càng cao nghĩa là độ phân bố của hồng cầu thay đổi càng nhiều.
– RDW bình thường và:
+ MCV tăng, thường gặp trước bệnh bạch cầu.
+ MCV bình thường: Thiếu máu trong các bệnh mạn tính, mất máu hoặc tan máu cấp tính, bệnh enzym hoặc bệnh hemoglobin không thiếu máu.
+ MCV giảm: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thalassemia dị hợp tử
– RDW tăng và:
+ MCV tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, …
+ MCV bình thường: thiếu sắt giai đoạn sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn sớm, thiếu máu do bệnh globin,…
– MCV giảm: thiếu sắt, bệnh HbH, thalassemia,…
15, URIC (Acid Uric = urat): là sản phẩm chuyển hóa của base purin (Adenin, Guanin) của ADN & ARN, thải chủ yếu qua nước tiểu.
Giới hạn bình thường: nam 180 – 420, nữ 150 – 360 (đơn vị: umol/l).
Tăng trong:
Nguyên phát: do sản xuất tăng, do bài xuất giảm (tự phát) -> liên quan các men: bệnh Lesh Nyhan, Von Gierke..
Thứ phát: do sản xuất tăng (u tủy, bệnh vảy nến..), do bài xuất giảm (suy thận, dùng thuốc, xơ vữa động mạch..).
Bệnh Gout (thống phong): tăng acid uric/ máu có thể kèm nốt tophi ở khớp & sỏi urat ở thận.
Giảm trong: bệnh Wilson, thương tổn tế bào gan..
16, WBC (White Blood Cel) là số lượng bạch cầu trong một thể tích máu
– Giá trị bình thường: 4.0 đến 10.0G/L.
– Tăng: viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu,…
– Giảm: giảm sản hoặc suy tủy, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn,…
17, NEUT (Neutrophil) là bạch cầu trung tính):
Giá trị tăng cao trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, ung thư, bệnh bạch cầu dòng tuỷ,…
Giảm: nhiễm virus, giảm sản hoặc suy tủy, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị,…
18, LYM (Lymphocyte) là bạch cầu Lymphô
Giá trị bình thường: 19- 48% (0.9 – 5.2 G/L).
Tăng: nhiễm khuẩn mạn, lao, nhiễm một số virus khác, bệnh CLL, bệnh Hogdkin,…
Giảm: giảm miễn nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, ức chế tủy xương do các hóa chất trị liệu, các ung thư, tăng chức năng vỏ thượng thận, sử dụng glucocorticoid…
19, MONO (Monocyte) là bạch cầu Mono
Giá trị bình thường: 3.4 – 9% (0.16 -1 G/L).
Tăng: chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn của nhiễm virus khác, bệnh bạch cầu dòng mono, trong rối loạn sinh tủy,…
Giảm trong các trường hợp thiếu máu do suy tủy, các ung thư, sử dụng glucocorticoid…
20, LUC (Large Unstained Cells)
Có thể là các tế bào lympho lớn hoặc phản ứng, các monocyte hoặc các bạch cầu non.
Giá trị bình thường: 0- 4% (0- 0.4G/L).
Tăng: bệnh bạch cầu, suy thận mạn tính, phản ứng sau phẫu thuật và sốt rét, nhiễm một số loại virus (LUC bình thường ko loại trừ nhiễm virus vì không phải tất cả các virus có thể làm tăng số lượng LUC),…
21, EOS (Eosinophil) là bạch cầu đa múi ưa axit
Giá trị bình thường: 0- 7% (0- 0.8 G/L).
Tăng: nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,…
22, BASO (Basophil) là bạch cầu đa múi ưa kiềm
Giá trị bình thường: 0 – 1.5% ( 0 – 0.2G/L)
Tăng: một số trường hợp dị ứng, bệnh bạch cầu, suy giáp.
23, PLT (Platelet Count) là số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu):
Tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn chỉnh, mà là những mảnh vỡ của các tế bào chất (một thành phần của tế bào không chứa nhân của tế bào) được sinh ra từ những tế bào mẫu tiểu cầu trong tủy xương.
Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình 5- 9 ngày.
Giá trị bình thường: 150–350G/L.
Số lượng tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu,…
Tăng: rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh viêm.
Giảm: ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh…
24, MPV (Mean Platelet Volume) là thể tích trung bìnhcủa tiểu cầu
Giá trị bình thường: 6,5 – 11fL.
Tăng: bệnh tim mạch, tiểu đường, hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp…
Giảm: thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp…
25, PDW (Platelet Disrabution Width) là độ phân bố tiểu cầu
Giá trị bình thường: 6 – 11%.
Tăng: K phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm.
Giảm: nghiện rượu.
Kết quả miễn dịch
Anti-HBs: Kháng thể chống vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH < = 12 mUI/ml).
HbsAg: Vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH)
Yhocvn.net
BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ :
+ Tại sao thực hiện các xét nghiệm kháng thể?
+ Xét nghiệm kháng thể, kháng nguyên để hiểu hệ miễn dịch của cơ thể
Chưa có bình luận.