Chủ Nhật, 26/08/2018 | 10:48

Nguyên nhân, biến chứng và thuốc điều trị và cách phòng ngừa bệnh não tăng huyết áp

Bệnh não tăng huyết áp có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào từ trẻ sơ sinh cho đến tuổi già, nhưng thường gặp nhất ở lứa tuổi từ 20 đến 40 tuổi.

Bệnh não tăng huyết áp dùng để chỉ các triệu chứng thần kinh thoáng qua đi kèm theo với tình trạng tăng huyết áp ác tính và là một trường hợp tăng huyết áp cấp cứu. Các triệu chứng lâm sàng thường hồi phục tốt nếu được điều trị kịp thời. Khi đánh giá một bệnh nhân có bệnh lý não bộ, điều quan trọng là phải loại trừ các bệnh hệ thống và các nguyên nhân về bệnh lý mạch máu não với các biểu hiện lâm sàng tương tự.

Bệnh não tăng huyết áp là một hội chứng thần kinh cấp tính đi kèm với một cơn tăng huyết áp tâm thu và tâm trương đột ngột. Triệu chứng đi từ nhức đầu đến hôn mê tử vong.

Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh não tăng huyết áp là sự gia tăng chỉ số huyết áp một cách đột ngột ở bệnh nhân tăng huyết áp mạn tính. Ngoài ra, các nguyên nhân sau cũng có thể làm bệnh nhân tăng huyết áp và gây ra tình trạng lâm sàng tương tự:

+ Bệnh nhu mô thận mạn tính.

+ Viêm cầu thận cấp tính.

+ Tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận.

+ Bỏ thuốc huyết áp (ví dụ, clonidine).

+ Viêm não, viêm màng não.

+ U tủy thượng thận, u tăng tiết renin.

+ Thuốc cường giao cảm (ví dụ: cocain, amphetamin, phencyclidin (PCP) và acid lysergic diethylamide (LSD).

+ Sản giật và tiền sản giật, chấn thương sọ não, nhồi máu não.

+ Bệnh hệ thống, hội chứng tăng động.

+ Viêm mạch.

Ít khi gặp do tăng Aldosteron hoặc u tủy thượng thận.

Cũng có thể do các nguyên nhân khác.

Nhức đầu là hội chứng đầu tiên có thể từ vùng chẩm lan ra toàn thể, thường kèm theo buôn nôn, lú lẫn, bồn chồn, ngủ gà, mất định hướng, giảm trí nhớ, máy cơ, bại một nửa người thoảng qua với phản xạ Babinskin dương tính, giãn mạch, co giật khu trú, có thể hôn mê.

Cần chẩn đoán phân biệt bệnh não tăng huyết áp với một vài trường hợp:

– Xuất huyết màng nhện thì có dấu hiệu màng não và dịch não tuỷ có máu.

– U não thì có dấu hiệu phù gai thị và các dấu hiệu thần kinh, không tăng huyết áp đáng kể.

Tiêu chuẩn lâm sàng tốt nhất để chẩn đoán phân biệt bệnh não do tăng huyết áp là việc đáp nhanh chóng của tăng huyết áp đối với thuốc áp (Gifford và Westbodk)

Các tổn thương cơ quan đích khác:

+ Tim mạch:

Tĩnh mạch cổ cao, phù ngoại biên, tiếng thổi, rung động bụng và giảm nhịp tim.

+ Thận:

Suy thận cấp tính, phù phổi, và phù ngoại biên.

+ Phổi:

Phù phổi, gan

Các biến chứng bệnh não tăng huyết áp

Các biến chứng của bệnh não do tăng huyết áp gây tổn thương thần kinh từ xuất huyết và đột qụy, có thể dẫn đến cái chết. Các biến chứng bao gồm:

+ Bệnh võng mạc.

+ Bệnh mạch máu ngoại biên.

+ Thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc nhồi máu.

+ Bệnh thận.

+ Đột qụy.

+ Hôn mê.

+ Tử vong.

Điều trị bệnh não tăng huyết áp

Ở những bệnh nhân không có tăng huyết áp, não tự điều chỉnh lượng máu chảy ổn định khi áp lực động mạch ở phạm vi trung bình 60 – 90mmHg. Ở những bệnh nhân tăng huyết áp mạn tính, sự tự điều chỉnh được thay đổi và dịch chuyển lên phía trên để duy trì lưu lượng tuần hoàn tương đối ổn định.

Khi bắt đầu điều trị, quan trọng là phải xem xét huyết áp cơ bản để tránh làm giảm áp lực tưới máu quá nhiều dễ gây thiếu máu cục bộ não. Thường làm giảm 25% và giảm huyết áp tâm trương đến 100 – 110mmHg.

Bệnh nhân cần được theo dõi trong một đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU), theo dõi huyết áp động mạch là cần thiết để chuẩn độ đầy đủ các dược chất và giám sát các chức năng các cơ quan đích. Các biến chứng tiềm ẩn của điều trị nội khoa (ví dụ: huyết áp giảm quá mức và tác dụng phụ hay độc tính của thuốc) phải được theo dõi.

Nếu tình trạng lâm sàng xấu đi bất chấp việc can thiệp điều trị cần được kiểm tra ngay lập tức và tiếp tục tìm nguyên nhân gây bệnh khác có thể có hoặc xét lại các liệu điều trị đã sử dụng.

Các thuốc điều trị bệnh não tăng huyết áp

+ Labetalol (trandate):

Labetalol là một thuốc chặn alpha 1 cạnh tranh và có chọn lọc và không chuyên biệt beta – blocker chủ yếụ ảnh hưởng beta ở liều thấp. Khởi đầu sau 5 phút và bán thải là 5,5 giờ. Labetalol giữ cho huyết áp ổn định mà không ảnh hưởng dòng máu não.

+ Nicardipin (cardene):

Nicardipin là thuốc chẹn kênh calci tác dụng khởi đầu mạnh và nhanh chóng, rất dễ điều chỉnh và ít các chất chuyển hóa độc hại. Nó có hiệu quả trong bệnh não tăng huyết áp, nhưng kinh nghiệm còn hạn chế.

+ Esmolol (brevibloc):

Esmolol là thuốc tác dụng siêu chọn lọc các thụ thể beta 1 nhưng có rất ít hoặc không có tác dụng trên các loại thụ thể beta 2. Nó đặc biệt hữu ích ở những bệnh nhân có huyết áp cao. Esmolol đã được chứng minh là làm giảm cơn đau ngực và biến cố tim mạch trên lâm sàng so với giả dược, có thể được ngưng đột ngột nếu cần thiết. Esmolol hữu ích ở những bệnh nhân có nguy cơ gặp những biến chứng từ chẹn beta, đặc biệt là những người có bệnh đường hô hấp phản ứng, rối loạn chức năng thát trái nhẹ đến trung bình hoặc bệnh mạch máu ngoại biên. Thời gian bán hủy ngắn của nó là khoảng 8 phút cho phép điều chỉnh dễ dàng để đạt hiệu quả mong muốn và ngừng nhanh chóng nếu cần thiết.

+ Nitroprusside natri (nitropress):

Sodium nitroprussid giảm trở lực mạch máu bằng cách làm dãn trực tiếp của các tiểu động mạch và tĩnh mạch. Nên tránh dùng ở những bệnh nhân bị nghi ngờ có tăng áp lực nội sọ. Nó có thể gây shunt máu trong não của, do đó làm tăng áp lực nội sọ.

+ Phentolamine (oraverse):

Phentolamine là một alpha 1 và alpha 2 – adrenergic, tác nhân chặn lưu thông epinephrin và norepinephrin hoạt động, làm giảm huyết áp qua hiệu ứng catecholamin trên thụ thể

+ Nitroglycerin (nitro-Bid, minitran, nitro-dur, nitrostat):

Nitroglycerin gâỵ dãn tiểu động mạch và tĩnh mạch. Nó được sử dụng trong trường hợp khẩn cấp liên quan đến thiếu máu cục bộ cơ tim vì tác dụng chậm trên động mạch vành.

+ Hydralazin:

Hydralazin là một hoạt chất dãn trực tiếp tiểu động mạch. Nó có vai trò hạn chế trong trường hợp này vì gây nhịp tim nhanh phản xạ, gây tăng nhu cầu oxy của tim. Do vậy, nên tránh dùng ở những bệnh nhân bị nghi ngờ có tăng áp lực nội sọ.

Phòng ngừa

Thay đổi lối sống, giảm cân để giảm chỉ số khối cơ thể của bệnh nhân (BMI) dưới 27, rượu và muối cần sử dụng điều độ, tăng hoạt động thể chất và tránh thuốc lá. Bệnh nhân xuất viện cần sử dụng thuốc hạ huyết áp đã được điều chỉnh và điều trị có hiệu quả trong thời gian nằm viện. Phải tuân thủ điều trị hạ huyết áp và lập kế hoạch đánh giá lại theo định kỳ để thay đổi phác đồ phù hợp kịp thời.

Yhocvn.net

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook