NGUỒN GỐC, CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỂU CẦU
Tiểu cầu là một tế bào không có nhân được tạo ra từ mẫu tiểu cầu trưởng thành trong tủy xương, nó được mô tả đầu tiên vào những năm 1800 bởi Bizzozero. Tiểu cầu có hình dạng giống hình đĩa, đường kính khoảng 2 – 4 µm, dày khoảng 0.5 µm. Màng của tiểu cầu là màng phospholipid kép có chứa rất nhiều thụ thể bề mặt. Số lượng tiểu cầu lưu hành ở máu ngoại vi khoảng 150-400 G/l. Nguyên mẫu tiểu cầu bắt nguồn từ tế bào nguồn dòng tủy (CFU-GEMM), do tế bào gốc sinh máu tạo nên. Mỗi mẫu tiểu cầu có thể tạo được 3000 tiểu cầu. Bên trong bào tương có các hạt chứa chất liên quan đến quá trình ngưng tập tiểu cầu và đông máu.
Đời sống tiểu cầu: Tiểu cầu có đời sống ngắn, khoảng từ 8-14 ngày. Với điều kiện lắc liên tục ngoài cơ thể ở nhiệt độ phòng có thể lưu giữ tiểu cầu khoảng 5 ngày.
Cấu trúc tiểu cầu:
– Quan sát dưới kính hiển vi điện tử cho thấy tiểu cầu có một siêu cấu trúc phức tạp gồm lớp màng, các hạt, hệ thống vi ống, hệ thống các kênh mở.
– Màng tiểu cầu: Gồm 2 lớp lipid kép bao quanh tiểu cầu, là các glycoprotein quan trọng, đóng vai trò như các receptor bề mặt, là nơi diễn ra một số hoạt động đông máu của tiểu cầu.
Các thành phần quan trọng của màng tiểu cầu: Glycoprotein Ib (GpIb): là protein xuyên màng có nhiệm vụ liên kết với yếu tố Von-Willebrand (wWF) giúp cho tiểu cầu dính bám vào collagen Glycoprotein IIb/IIIa (GpIIb/IIIa): là protein màng, hoạt động phụ thuộc vào ion Ca, có nhiệm vụ liên kết với fibrinogen, giúp cho tiểu cầu ngưng tập với nhau tạo thành đinh cầm máu. Chức năng của các glycoprotein này được minh họa ở sơ đồ 2.
Sơ đồ 1. Quá trình phát triển và trưởng thành tiểu cầu
– Hệ thống vi ống và vi sợi:
Các hệ thống này được minh họa ở sơ đồ 3.
– Vi ống: Nằm ngay cạnh màng tiểu cầu tạo nên khung đỡ và tham gia vào hoạt động co rút khi tiểu cầu bị kích thích.
– Vi sợi: gốm các sợi actin, liên hệ chặt chẽ với các vi ống và tham gia vào hoạt động tạo giả túc của tiểu cầu.
Sơ đồ 2. Các glycoprotein màng tiểu cầu và chức năng của chúng
– Hệ thống ống dày đặc:
Hệ thống ống dày đặc gắn với Canxi lưỡng cực một cách chọn lọc và đóng vai trò kho dự trữ canxi của tiểu cầu. Đây cũng là nơi tổng hợp men cyclooxygenase và prostaglandin tiểu cầu.
– Hệ thống các hạt đặc hiệu:
+ Các hạt đặc: là các hạt dày đặc điện tử, chứa nhiều ADP, canxi, serotonin và các nucleotid khác. Các chất này được giải phóng khi tiểu cầu bị kích thích và tăng cường độ ngưng tập tiểu cầu.
+ Các hạt a: chứa nhiều loại protein khác nhau là: yếu tố phát triển tiểu cầu (platelet derived growth factor- PDGF), fibrinogen, yếu tố V, vWF và nhiều protein quan trọng giúp cho hiện tượng dính của tiểu cầu như thrombospondin, fibronectin.
– Hệ thống các kênh mở:
Gồm các kênh mở vào trong tiểu cầu như các không bào làm tăng diện tích bề mặt tiểu cầu, các hạt tiểu cầu phóng thích các chất qua hệ thống kênh này.
Sơ đồ 3. Cấu trúc tiểu cầu
Chú thích: E.C – áo ngoài, CM – màng tế bào, SMF – sợi khung xương dưới màng tế bào; M.T- vòng vi ống quanh tiểu cầu, C.S và OCS – chỗ lõm của màng bào tương từ thành của các kênh thông ra bề mặt tiểu cầu và hệ thống mở, M – ti thể; D.T.S – hệ thống ống đặc chứa canxi, Gly – hạt glycogen, B.D – thể đặc, G – hạt alpha.
Chức năng tiểu cầu:
Tiểu cầu đóng góp vai trò quan trọng trong nhiều quá trình bao gồm làm vững bền mạch máu, tạo cục máu đông, co cục máu đông, co mạch và sửa chửa, miễn dịch, viêm, xơ vữa động mạch. Tiểu cầu thực hiện các chức năng này nhờ các đặc tính sau:
Trong số các chức năng của tiểu cầu thì chức năng liên quan đến quá trình đông cầm máu được quan tâm nhiều nhất và hầu hết các xét nghiệm chức năng tiểu cầu mục đích để khảo sát chức năng này.
Khi tiểu cầu tham gia vào quá trình đông máu các tiểu cầu phải trải qua giai đoạn hoạt hóa để phóng thích chất trong các hạt chức năng và biến đổi hình dạng để kết dính lại với nhau tạo nút chặn tiểu cầu và cục máu đông.
– Chức năng dính bám:
Bình thường tiểu cầu không dính vào thành mạch (có thể do prostaglandin gây ức chế dính tiểu cầu). Khi thành mạch tổn thương thì lập tức tiểu cầu được hoạt hoá và dính vào nơi tổn thương. Tiểu cầu còn có thể dính vào các bề mặt lạ như thuỷ tinh, lam kính…
Các thành phần tham gia vào hiện tượng dính:
+ Collagen: là chất quan trọng để tiểu cầu bám dính, kích thích tiểu cầu ngưng tập. Collagen tồn tại ở vùng gian bào mạch máu
+ GPIb: giúp cho hoạt động của chức năng dính
+ vWF: gắn với tiểu cầu qua GPIb như cầu nối tiểu cầu với một lớp nội mô bị tổn thương
+ Các yếu tố khác bao gồm: fibronectin, thrombospondin, ion Ca.
– Chức năng ngưng tập tiểu cầu:
Đây là hiện tượng tiểu cầu dính với nhau thành từng đám (nút tiểu cầu). Hiện tượng dính hoạt hoá tiểu cầu, tạo điều kiện cho hiện tượng ngưng tập (aggregation) xảy ra.
Một số chất có khả năng gây ngưng tập tiểu cầu là: ADP, thrombin, adrenalin, serotonin, acid arachidonic, thromboxan A2, collagen, ristocetin…, trong đó ADP đóng vai trò quan trọng nhất.
Cơ chế ngưng tập là qua trung gian của liên kết fibrinogen- GPIIb/GPIIIa đã được hoạt hoá có mặt ở lớp ngoài bào tương
– Chức năng phóng thích các chất của tiểu cầu:
Sau hiện tượng ngưng tập, tiểu cầu thay đổi hình dạng: phồng to, trải rộng, kết dính, ngưng tập, hình thành chân giả, mất hạt, co lại…) và phóng thích các chất chứa bên trong tiểu cầu như ADP, serotonin, fibrinogen, men lysosome, b -thromboglobulin, heparin và nhiều loại men khác. Hiện tượng này có sự tham gia của thrombin, collagen và có tiêu hao năng lượng. Đay là hiện tượng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tham gia hình thành đinh cầm máu khi thành mạch bị tổn thương.
VAI TRÒ CỦA TIỂU CẦU TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔNG MÁU
– Vai trò bảo vệ nội mô: tiểu cầu rất cần thiết cho sự toàn vẹn của mạch máu nhờ khả năng làm non hoá tế bào nội mạch và củng cố màng nội mạch thông qua hoạt động của yếu tố tăng trưởng nội mạc nguồn gốc từ tiểu cầu
– Tham gia vào quá trình cầm máu: nhờ có khả năng kết dính, ngưng tập và phóng thích các chất mà tiểu cầu tham gia rất tích cực vào quá trình cầm máu kỳ đầu.
– Tham gia vào quá trình đông máu: tiểu cầu cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình đông máu thông qua một số hiện tượng sau:
– Ngay sau khi có hiện tượng dính, ngưng tập để khởi động quá trình cầm máu thì đã có một quá trình hoạt hoá ngay tại màng tiểu cầu để chuyển yếu tố XI thành XIa
– Tiểu cầu cung cấp bề mặt điện tích âm tạo thuận lợi cho việc hoạt hoá yếu tố XI nhờ kallikrein và HMWK, là bước đầu tiên trong dòng thác đông máu
– Sau khi có hiện tượng thay hình đổi dạng, tiểu cầu phóng thích các chất trong đó có yếu tố 3 tiểu cầu, đó là yếu tố có vai trò quan trọng trong hình thành phức hợp prothrombinase gồm Xa, Va, ion Ca và phospholipid (yếu tố 3 tiểu cầu)
– Tiểu cầu gắn với yếu tố Xa làm tăng đáng kể tốc độ hoạt hoá prothrombin do yếu tố Xa.
– Ngoài ra tiểu cầu còn liên quan đáng kể đến đông máu qua phức hệ yếu tố VIII và làm ổn định hoạt tính đông máu của yếu tố này.
Đánh giá chức năng tiểu cầu
Bảng 1. Danh sách các xét nghiệm chức năng tiểu cầu cổ điển.
Tên xét nghiệm | Mục tiêu khảo sát | Ưu điểm | Nhược điểm |
Thời gian máu chảy | Test sàng lọc trên cơ thể | Sinh lý | Không nhạy, xâm lấn |
Đo ngưng tập tiểu cầu bằng phương pháp quang học | Sự đáp ứng của các chất đồng vận | Có thể dùng để chẩn đoán | Không sinh lý |
Đo ngưng tập tiểu cầu bằng phương pháp trở kháng | Sự đáp ứng của các chất đồng vận | Sử dụng máu toàn phần | Không nhạy |
Đo ngưng tập tiểu cầu và sự phát quang | Kết hợp giữa sự ngưng tập và phóng thích ADP | Cung cấp nhiều thông tin | Bán định lượng |
Adenine nucleotide | Sự dự trữ và phóng thích hạt ADP | Độ nhạy cao | Đòi hỏi dụng cụ chuyên biệt |
Kính hiển vi điện tử | Đánh giá vi cấu trúc của tiểu cầu như thiếu hạt đặc hoặc tiểu cầu khổng lồ | Có thể dùng để chẩn đoán | Đòi hỏi dụng cụ chuyên biệt |
Phân tích điện di | Thiếu glycoprotein | Đơn giản | Chỉ giới hạn ở những glycoprotein chính |
Co cục máu đông | Đo lường sự tương tác của tiểu cầu với fibrinogen/ fibrin. Phát hiện bất thường về số lượng GpIIb/IIIa | Đơn giản | Không chuyên biệt |
Đàn hồi cục máu đồ | Đông cầm máu toàn bộ | Tiên lượng chảy máu | Chỉ đo lường khả năng đông, không nhạy với aspirin |
Glass filterometer | Chức năng tiểu cầu với shear cao | Đơn giản | Đòi hỏi số lượng tế bào máu |
Đánh dấu chất phóng thích từ tiểu cầu như βTG PF4… | Đánh đấu hoạt động tiểu cầu trong cơ thể | Đơn giản, đo lường hoạt động của tiểu cầu | Dễ bị nhiễu |
Bảng 2. Danh sách các xét nghiệm chức năng tiểu cầu mới.
Tên xét nghiệm | Mục tiêu khảo sát | Ưu điểm | Nhược điểm |
Clot signature analyser (CSA®) | Đông cầm máu toàn bộ, chức năng tiểu cầu với shear cao | Đo lường chức năng đông máu toàn bộ | Chi phí cho máy móc |
Cone and platelet analyser (CPA) hoặc dụng cụ IMPACT® | Sự kết dính/ ngưng tập của tiểu cầu với shear cao | Cần thể tích máu ít, sinh lý | Ít sử dụng rộng rải |
Tế bào dòng chảy | Các marker hoạt hóa và glycoprotein tiểu cầu | Máu toàn phần, linh hoạt | Cần hệ thống máy móc đắt tiền |
Ichor-plateletworks® | Đếm số lượng tiểu cầu trước và sau hoạt hóa | Dụng cụ đơn giản | Test đếm số lượng sau ngưng kết một cách gián tiếp |
Hệ thống đông cầm máu® | Lực co của tiểu cầu, phần đàn hồi của cục máu đông và thời gian các thế hệ thrombin | Nhanh và đơn giản | Chủ yếu đo lường khả năng đông máu |
Dụng cụ Hemostasus® | Sự hoạt hóa tiểu cầu trước khi tạo cục máu đông | Đơn giản | Không nhạy với aspirin và chức năng của GpIb |
Laser platelet aggregometer (PA-200) | Tiểu cầu ngưng kết vi thể | Nhạy, nghiên cứu chức năng sâu | Ít sử dụng rộng rải |
Platelet function analyser (PFA-100®) | Sự kết dính/ ngưng tập của tiểu cầu với shear cao | Khảo sát nhanh và đơn giản | Không linh hoạt |
Ultegra (RPFA®) – phân tích chức năng tiểu cầu nhanh | Hiệu lực của liệu pháp kháng tiểu cầu như Gp IIb/IIIa, aspirin, clopidogel | Dụng cụ đơn giản | Không linh động, không thể dùng để phát hiện dị tật tiểu cầu hoặc VWD |
Phân tích tình trạng huyết khối (TSA) | Chức năng tiểu cầu với shear cao | Đơn giản | Ít sử dụng rộng rải |
Test huyết khối Gorog | Chức năng tiểu cầu với shear cao và đông máu toàn bộ | Đơn giản | Ít sử dụng rộng rải |
Platelet-Stat | Sự kết dính tiểu cầu với collagen màng | Đơn giản | Đang nghiên cứu |
Phân tích proteomic nhạy cảm | Đo lường toàn bộ protein | Tăng độ nhạy | Đòi hỏi giai đoạn tinh sạch trước |
Phân tích bộ gen tiểu cầu | Đo lường toàn bộ mRNA bởi kỹ thuật microarray | Có khả năng đo lường thông tin từ mẫu tiểu cầu/ những protein được tổng hợp ở tiểu cầu | Bộ gen của tiểu cầu chưa được xác định đầy đủ. Đòi hỏi giai đoạn tinh sạch trước. Sự không ổn định của mRNA |
Yhocvn.net
Khí hậu miền Bắc mang nét đặc trưng của 4 mùa xuân hạ, thu đông.…
Viêm gan B là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ảnh hưởng nghiêm…
Cây hoa nhài được sử dụng để hỗ trợ, điều trị một số bệnh nhưng…
Gan nhiễm mỡ là căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều chất…
Trong tốp các môn thể thao hàng đầu có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ…
Để giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ, song song với việc đảm bảo chế độ…