Sỏi nội tạng khỉ cho vị thuốc hầu táo |
Không chỉ các bộ phận cơ thể của động vật được sử dụng làm thuốc mà sỏi kết tụ trong nội tạng một số loài vật cũng cho ta những vị thuốc quý. Xin giới thiệu một số vị thuốc đã được sử dụng.
Ngưu hoàng: Là sỏi kết trong mật của trâu hoặc bò. Thuốc có vị đắng, ngọt, tính mát quy vào kinh tâm, can. Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khử đàm, an thần, trán kinh, khai khiếu, định thống. Điều trị các bệnh nhiệt, sốt cao, li bì, thần chí hôn mê, nói năng lảm nhảm, các trường hợp trúng phong, cấm khẩu không nói được, hoặc kinh giản phát cuồng. Trẻ em cấp kinh, sài giật. Dùng ngoài chữa ung nhọt, đinh độc, giảm đau, thu miệng nhọt. Trường hợp nhiễm độc thai nghén có thể sử dụng để giải độc.
Liều dùng 0,2 – 0,8g. Tuy nhiên người không có thực nhiệt thì không nên dùng.
Ngưu hoàng có trong thành phần bài thuốc “An cung ngưu hoàng hoàn” tác dụng tốt trong trường hợp tai biến mạch máu não.
Mã bảo: Là sỏi trong dạ dày hoặc ruột của loài ngựa. Màu tro nhạt, giống như đá mà lại không phải đá, giống như xương mà không phải xương, mặt cắt có đường vân xoắn, được cấu tạo thành nhiều lớp, có khi to bằng quả trứng gà. Thuốc có vị ngọt, mặn rồi hơi đắng, tính mát quy vào hai kinh tâm, can… Tác dụng thanh can, thanh não, giải nhiệt, hóa đàm. Dùng chữa các trường hợp trúng phong, đàm mê tâm khiếu, điên giản, động kinh thuộc can phong, đàm nhiệt. Các trường hợp nôn mửa, phản vị ăn vào bụng đầy trướng, nôn ra thức ăn chưa tiêu. Liều dùng 0,3 – 0,9g, thường để sống tán mịn sử dụng. Trường hợp can đởm không có nhiệt tà, nhiệt đàm thì không nên dùng.
Hầu táo: Là sỏi kết tụ trong nội tạng con khỉ, hình dạng giống như quả táo. Thuốc có vị đắng, hơi mặn, tính lạnh quy vào bốn kinh tâm, phế, can, đởm. Tác dụng thanh nhiệt, thông đàm, ngừng ho, định suyễn. Chủ trị các chứng suyễn thở, khò khè do đàm nhiệt bí tắc ở cổ họng. Trẻ em cấp kinh co giật, đàm quyết, chân tay lạnh, cứng đờ do đàm gây ra. Liều dùng 0,3 – 0,9g, tán nhỏ mịn rồi hòa nước uống, hoặc cho vào thuốc hoàn, thuốc tán, không dùng trong thuốc sắc. Thuốc có tính lạnh, người không có nhiệt đàm thì không được dùng.
Cẩu bảo: Là sỏi kết trong mật con chó. Hình dạng giống như viên đá trắng, hơi phơn phớt xanh, do nhiều lớp xếp lại. Thuốc có vị mặn, tính ấm, quy vào kinh vị… Công năng giáng vị khí, khai thông đàm kết tụ. Chữa các chứng phản vị thuộc chứng vị hư hàn, người bệnh nghẹn tắc, khó ăn uống hoặc ăn xong lại nôn ra, bụng trướng đầy, tiêu hóa kém. Liều dùng 0,6 – 1,5g, thường tán nhỏ hòa nước uống. Trường hợp người bệnh bị nghẹn, không nuốt được do huyết dịch hư suy thì không nên dùng.
DSCKI.Phạm Hinh
Nguồn: suckhoedoisong.vn
Cây hoa nhài được sử dụng để hỗ trợ, điều trị một số bệnh nhưng…
Gan nhiễm mỡ là căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều chất…
Trong tốp các môn thể thao hàng đầu có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ…
Để giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ, song song với việc đảm bảo chế độ…
Bạn có biết có một mối liên hệ phức tạp giữa ruột và căng thẳng…
Khi cảm thấy kiệt sức và thiếu năng lượng là mối quan tâm phổ biến…