Categories: Thuốc

Tân di – Vị thuốc thông khiếu

Tân di là búp hoa trông giống như cái ngòi bút lông có tên thuốc là Flos magnoliae, tên khoa học Magnolia litiflora Desrousseaux, thuộc họ mộc lan (Magnoliaceae).

Tân di là búp hoa trông giống như cái ngòi bút lông có tên thuốc là Flos magnoliae, tên khoa học Magnolia litiflora Desrousseaux, thuộc họ mộc lan (Magnoliaceae). Dược liệu là búp hoa khô, bên ngoài màu nâu sẫm có nhiều lông nhung vàng như sợi tơ, bên trong không có lông, mùi thơm đặc biệt, dược liệu không vụn nát là loại tốt.

Đông y cho rằng tân di có vị cay, tính ấm, quy vào kinh phế và vị. Có công năng tán phong nhiệt ở thượng tiêu, làm thông khiếu. Chủ trị các chứng như nhức đầu do phong, đau nhói trong óc, trị nghẹt mũi hay mũi có thịt thừa… Liều dùng trung bình cho mỗi thang thuốc từ 3 – 6g/ngày. Lưu ý không dùng nhiều có thể gây ra đỏ mắt hay hoa mắt, tuy nhiên không sử dụng thuốc cho những người âm hư, bốc hỏa.

Tân di.

Tác dụng dược lý theo y học hiện đại, thuốc có tác dụng đối với niêm mạc mũi khi sử dụng nước thuốc sắc làm giảm tiết dịch mũi.

Để tham khảo, sau đây xin giới thiệu những phương thuốc tiêu biểu có tân di dùng trị bệnh mũi:

Trị chứng viêm nghẹt mũi (biểu hiện nghẹt mũi, đau đầu, chảy nước mũi, mất khứu giác, do hàn chảy nhiều nước mũi): Dùng tân di 3 – 6g, tế tân 1 – 3g, bạch chỉ 4 – 8g, thương nhĩ tử 6 – 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Trị sổ mũi do nhiệt (biểu hiện chảy nước ít, đặc, màu vàng): Dùng tân di 3 – 6g, bạc hà 3g, hoàng cầm 6 – 12g. Ngày 1 thang.

Trị chứng viêm xoang cấp (biểu hiện bệnh mới phát, nghẹt mũi, chảy nước mũi vàng, xoang hàm, xoang trán đau nhức, kèm toàn thân sốt, nhức đầu, sợ lạnh): Phép trị là thanh phế, tiết nhiệt, giải độc là chính. Phương thuốc gồm kim ngân hoa 16g, ké đầu ngựa 16g, chi tử 8g, mạch môn đông 12g, hạ khô thảo 16g, tân di 12g, hoàng cầm 12g, thạch cao 40g (nếu sợ lạnh, sốt, nhức đầu bỏ hoàng cầm, mạch môn đông thay ngưu bàng tử, bạc hà mỗi vị đều 12g). Sắc uống ngày 1 thang chia 2-3 lần.

Trị chứng viêm xoang mạn: Phép trị là dưỡng âm, nhuận táo, thanh nhiệt. Phương thuốc gồm sinh địa 12g, huyền sâm 12g, đan bì 12g, mạch môn đông 12g, kim ngân hoa 16g, ké đầu ngựa 16g, tân di 8g, hoàng cầm 12g, hà thủ ô 20g. Ngày uống 1 thang chia 2 – 3 lần.

BS. Hoàng Xuân Đại

adminyhoc

Recent Posts

Mất cân bằng vi khuẩn đường ruột gây rối loạn tự kỷ

Theo các số liệu thống kê từ Liên Hợp Quốc cho thấy hiện có 1%…

15 hours ago

Vi khuẩn đường ruột oxalobacter formigenes hỗ trợ điều trị sỏi thận

Cơ thể con người chứa đến hàng tỷ các vi sinh vật khác nhau bao…

2 days ago

Vai trò, ảnh hưởng của hệ vi sinh đường ruột đối với bệnh tiểu đường, béo phì, ung thư đại tràng

Hệ vi sinh đường ruột của con người là một cộng đồng vi sinh vật…

3 days ago

JARDIANCE, empagliflozin điều trị đái tháo đường týp 2

JARDIANCE viên nén bao phim chứa 10 hoặc 25 mg empagliflozin. Thành phần tá dược:…

3 days ago

Vi khuẩn đường ruột có thể ảnh hưởng đến não như thế nào?

Hơn một thế kỷ trước, chúng ta phát hiện ra rằng vi khuẩn sống trong…

3 days ago

Mối liên hệ giữa hệ vi sinh đường ruột và trí thông minh

Hệ vi sinh đường ruột đảm nhiệm vai trò quan trọng trong cuộc sống của…

3 days ago