Sinh hóa

Tại sao phải bơm máu vào ống nghiệm theo thứ tự, nguyên tắc sử dụng ống nghiệm

Tại sao phải bơm máu vào ống nghiệm theo thứ tự, nguyên tắc sử dụng ống nghiệm

Hầu hết các ống máu trên lâm sàng sẽ được thêm vào các chất phụ gia có tác dụng ngăn cản quá trình đông máu hoặc tăng tốc độ đông máu. Sau đó dưới tác dụng của lực ly tâm sẽ phân tách thành các lớp để thu lấy huyết thanh, huyết tương hoặc phục vụ cho các xét nghiệm khác nhau.

Dưới đây là nguyên tắc của các ống máu và thứ tự cho máu vào ống, theo khuyến nghị của Ủy ban tiêu chuẩn hóa lâm sàng (CLSI). Việc lấy máu cho vào nhiều ống theo đúng thứ tự là đặc biệt quan trọng, để phòng ngừa sự nhiễm chéo giữa các chất phụ gia từ ống này sang ống khác, làm ảnh hưởng tới quá trình xét nghiệm. Ví dụ, nếu lây nhiễm EDTA sang ống Heparin, sẽ khiến giảm giả tạo Ca++ và tăng giả tạo K+. Cho nên, cần tuân thủ và chỉ nên làm theo thứ tự như trong hình sau khi lấy máu cho vào nhiều ống, thực hiện cùng lúc nhiều xét nghiệm. Sau khi lấy máu xong nên lắc trộn đều máu trong ống nghiệm 3-4 lần và gửi đến phòng xét nghiệm trong vòng 2 giờ nếu giữ ở nhiệt độ phòng (22-240C) hoặc 4 giờ nếu ở nhiệt đô lạnh (2-40C). Mẫu máu xét nghiệm không được lẫn dịch truyền và heparin

Lưu ý:

Thông thường thì màu sắc sẽ quy định đó là loại ống gì tuy nhiên màu sắc các ống máu có thể thay đổi theo nhà sản xuất, vì vậy để xác định ống máu không nên chỉ căn cứ vào màu sắc trên nắp ống, mà còn cần đọc tên trên nhãn ống.

Chai cấy máu

Dùng cho xét nghiệm cấy máu trong vi sinh, bên trong chai thường là canh thang BHI, bên trong chứa các hạt trung hòa kháng sinh, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển nhanh.

Ống Natri citrate

Bất hoạt tạm thời quá trình đông máu bằng cách liên kết với Ca++ trong máu. Quá trình đông máu sẽ được khởi động khi bổ sung lại Ca++. Trên thị trường có 2 loại nồng độ 3.8% và 3.2%. Loại 3.8% với yêu cầu nghiêm ngặt lấy đúng lượng máu, không thừa, không thiếu, nếu không sẽ ảnh hưởng tới xét nghiệm. Với loại 3.2% có thể lấy máu trong khoảng cho phép, loại này được CLSI khuyến cáo nên sử dụng hơn.

Trong xét nghiệm công thức máu, nếu xảy ra hiện tượng tiểu cầu vệ tinh trong ống EDTA, thì có thể sử dụng ống Natri citrate để chống đông, khi đó cần chú ý máu đã bị pha loãng, kết quả từ máy cần nhân ngược lại với hệ số pha loãng.

Ống Natri citrate này thường được sử dụng trong xét nghiệm: Các xét nghiệm đông máu, đo độ ngưng tập tiểu cầu., đàn hồi cục máu đồ Intem, Extem, Fibtem, Aptem, Haptem., phát hiện kháng thể kháng tiểu cầu bằng kỹ thuật Flow – Cytometry, phát hiện/ khẳng định kháng đông lupus

Ống lấy huyết thanh (ống đỏ với ống trắng)

Có thể làm bằng thủy tinh hoặc ống nhựa về cơ bản là giống nhau đều không có chất chống đông, với ống nhựa bên trong sẽ chứa các hạt silicagen, thủy tinh và silicagen sẽ làm tăng tốc độ đông máu. Sau khi ly tâm sẽ thu được huyết thanh.

Ống huyết thanh có thể sử dụng cho các xét nghiệm sinh hóa thường quy, các xét nghiệm miễn dịch, huyết thanh học, định nhóm máu. Không nên sử dụng cho các xét nghiệm điện giải đồ.

Ống heparin (ống màu đen)

Chứa thành phần Lithium heparin. Heparin ức chế sự đông máu bằng cách tạo phức với thrombin, làm bất hoạt thrombin. Thrombin được coi là trung tâm của hệ thống đông máu. Khi thrombin bị bất hoạt, chúng không thể phân cắt các fibrinogen thành fibrin, từ đó không hình thành cục đông.

Ngoài đặc tính tạo phức với thrombin, heparin còn tạo phức với Anti-thrombin 3 (AT3) và tăng kết tập tiểu cầu.

Ống chống đông heparin được khuyến cáo sử dụng trong hầu hết các xét nghiệm hóa sinh, phân tích khí máu, miễn dịch … vì nó ít ảnh hưởng đến các ion nhất. Không phù hợp cho các xét nghiệm huyết học và đông máu.

Ống EDTA (Ống xanh dương)

Ngăn cản quá trình đông máu bằng liên kết với Ca++ trong máu, hình thành phức hợp EDTA-Ca bền vững. Do tính chất giữ hình dạng tế bào ổn định trong thời gian dài nên thích hợp cho các xét nghiệm khảo sát tế bào máu như: Tổng phân tích máu, HbA1C, tốc độ máu lắng, huyết đồ, kéo lame quan sát ký sinh trùng trong máu.

Ống EDTA thường là muối của Natri-EDTA hoặc Kali-EDTA, nhưng loại Kali-EDTA thường dùng hơn và thường ở 2 dạng: K2-EDTA dạng khô và K3-EDTA dạng lỏng. Với dạng khô K2-EDTA, chống đông được phun lên thành ống, do đó nếu kém lắc trộn ống máu thì cũng có thể chấp nhận, nhưng tiểu cầu dễ bị vón cục. Ngược lại, với K3-EDTA dạng lỏng, chứa 1 lượng sẵn chống đông, việc lắc trộn đều ống máu, đủ số lần là yêu cầu bắt buộc, do đó cũng hạn chế tiểu cầu vón. Nhưng nếu quên không lắc trộn máu sau khi lấy, hoặc kém lắc trộn, máu trong ống có thể đông một phần, làm sai lệch kết quả hoặc có thể không phân tích được.

Do tính chất giữ hình dạng tế bào ổn định trong thời gian dài nên thích hợp cho các xét nghiệm khảo sát tế bào máu như: Tổng phân tích máu, HbA1C, tốc độ máu lắng, huyết đồ, làm tiêu bản quan sát ký sinh trùng trong máu. EDTA kết hợp với Ca2+ mạnh hơn Sodium Citrate.

Do đặc tính chứa Natri, Kali và khả năng liên kết với kim loại hóa trị II, nên không dùng cho các xét nghiệm điện giải đồ (chứa sẵn Na+, K+), Sắt, Calcium, ALP.

Ngoài ra, ống EDTA cũng có thể sử dụng cho các xét nghiệm sinh hóa thường quy khác, tuy nhiên cần đọc hướng dẫn xem hóa chất xét nghiệm bạn dùng có thể thu thập bằng ống EDTA được không.

Ống NaF (ống màu xám)

Cuối cùng là ống NaF, chứa thành phần Kali Oxalate và NaF. Kali Oxalate hoạt động như một chất chống đông bằng cách liên kết Ca++ của máu. NaF đóng vai trò như một chất ngăn cản quá trình đường phân, ngăn cho glucose trong máu không bị phân hủy.

Nhớ rằng, cứ sau 1h lấy máu, glucose trong ống máu sẽ giảm đi 7%, do hồng cầu sử dụng glucose để tạo năng lượng và duy trì hình dạng. Do đó, ống NaF thích hợp cho các xét nghiệm hóa sinh mà không tiến hành ngay được (lấy máu ở nơi xa), có thể bảo quản nồng độ đường máu ổn định trong vòng 48 giờ (Khi không thể định lượng glucose trong vòng 30 phút sau khi lấy máu thì sẽ lấy máu vào ống NaF bảo quản để cho kết quả chính xác); lắc trộn đều máu trong ống nghiệm 3-4 lần sau khi lấy máu xong; Mẫu máu xét nghiệm không được lẫn dịch mô, dịch truyền

Ống NaF có thể sử dụng cho các xét nghiệm hóa sinh thường quy, trừ các xét nghiệm liên quan tới kim loại như Ca, hay điện giải (Na, K..)

Yhocvn.net

Bác sĩ

Recent Posts

Những nguyên tắc bảo vệ gan khi thời tiết giao mùa

Khí hậu miền Bắc mang nét đặc trưng của 4 mùa xuân hạ, thu đông.…

1 day ago

Bệnh viêm gan B và những dấu hiệu nhận biết

Viêm gan B là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ảnh hưởng nghiêm…

1 day ago

Những điều cần lưu ý khi dùng cây hoa nhài trị bệnh

Cây hoa nhài được sử dụng để hỗ trợ, điều trị một số bệnh nhưng…

3 days ago

Bóng chuyền môn thể thao giảm gan nhiễm mỡ hiệu quả

Gan nhiễm mỡ là căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều chất…

4 days ago

Bơi giải pháp điều trị gan nhiễm mỡ an toàn và hiệu quả

Trong tốp các môn thể thao hàng đầu có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ…

5 days ago

Đạp xe thường xuyên giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ

Để giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ, song song với việc đảm bảo chế độ…

1 week ago