Quanh răng bao gồm những cơ cấu thành phần nâng đỡ răng như nướu, dây chằng quanh răng. Bệnh nha chu là bệnh phá hủy những thành phần quanh răng này bao gồm cả xi măng gốc răng và xương ổ răng.
Tình hình bệnh nha chu
– Bệnh nha chu có liên quan với các bệnh khác ở miệng và toàn thân, cüng như sự liên quan với môi trường sống. Không có bệnh nha chu nào thuần túy, riêng biệt xuất hiện một cách ngẫu nhiên, mà bao giờ cüng là kết qủa của một hay nhiều xáo trộn, mất cân bằng nào đó ở tại chỗ như: răng mọc lệch, sâu răng, răng giả… hoặc toàn thân như bệnh suy dinh dưỡng, đái đường, yếu tố di truyền…
– Ngoài ra, mô nha chu còn có mối liên hệ với răng, với khớp thái dương hàm, bộ máy nhai và hệ thống miễn dịch của cơ thể.
– Bệnh nha chu là một bệnh lưu hành phổ biến, chiếm một tỷ lệ khá cao trong cộng đồng và gặp ở tất cả các lứa tuổi, các vùng địa lý từ thành phố đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi.
Cấu tạo giải phẫu và chức năng sinh lý của mô nha chu
Mô nha chu là toàn bộ những cơ cấu nâng đỡ răng và giúp răng đứng vững trên cung hàm. Có 4 loại mô chủ yếu: nướu răng (lợi răng), dây chằng nha chu (màng nha chu), xê măng gốc răng, xương ổ răng.
Nướu răng
Là phần của niêm mạc miệng, còn gọi là niêm mạc nhai, nướu bao bọc quanh xương ổ răng và răng, ôm sát cổ răng và trải dài từ cổ răng đến lằn tiếp hợp niêm mạc di động (đáy hành lang miệng).
Bình thường nướu có màu hồng nhạt, rắn chắc, bề mặt nướu có lấm tấm màu da cam.
Có thể chia nướu ra làm hai phần:
Nướu rời (nướu tự do)
– Là phần nướu viền bao quanh cổ răng như một chiếc nhẫn, không dính vào răng, được giới hạn với nướu dính bởi một rãnh nhỏ gọi là rãnh nướu rời.
Nướu rời rộng chừng 1mm và làm thành vách mềm của khe nướu (sở dĩ gọi là nướu rời hay nướu tự do vì người ta có thể dùng cây thăm dò tách nướu rời ra khỏi mặt răng).
– Gai nướu (nướu kẽ răng) là phần nướu giữa 2 răng có hình tháp. Gai nướu quá to hoặc không có gai nướu làm mất thẩm mỹ đồng thời gây ứ đọng thức ăn, tạo những hố hốc ở kẽ răng làm bệnh nha chu phát triển.
Nướu dính
Là phần nướu kế tiếp phần nướu rời trải dài đến lằn tiếp hợp nướu – niêm mạc di động. Bề rộng của nướu dính thay đổi từ 0,5 – 6mm. Ở vùng khẩu cái không có ranh giới giữa nướu dính và niêm mạc. Nướu dính không di động, không thay đổi dưới sức nhai, áp sát vào răng, bám chặt vào xê măng và xương ổ răng.
Dây chằng nha chu
– Là một cấu trúc mô liên kết sợi bao bọc quanh gốc răng và nối gốc răng vào xương ổ răng. Dây chằng nha chu là sự kéo dài mô liên kết của nướu, liên lạc với tuỷ xương thông qua những ống nhỏ của phiến cứng. Chức năng là neo giữ răng trong xương ổ và duy trì mối quan hệ sinh lý giữa răng và xương ổ.
– Dây thần kinh, mạch máu và mạch bạch huyết.
Xê măng gốc răng
– Là một lớp xương do mô liên kết tạo ra bao bọc mặt ngoài gốc răng, có nguồn gốc trung bì.
– Sự bồi đắp Xê măng gốc răng xảy ra liên tục sau khi răng đã mọc chạm răng đối kháng, góp phần cho quá trình mọc răng liên tục để bù đắp phần men răng bị mòn vì lực nhai. Trong quá trình mọc răng, phần chân răng nằm trong giảm dần, do đó làm suy yếu sự giữ vững của chân răng. Để bù đắp hiện tượng này Xê măng gốc răng có sự bồi đắp liên tục ở bề mặt gốc. Sự bồi đắp chủ yếu xảy ra ở chóp răng hoặc vùng chia của răng nhiều chân.
Người ta cho rằng sự hư hại hoặc rối loạn cho sự thành lập Xê măng gốc răng là một trong những nguyên nhân gây ra túi nha chu và nó không còn giới hạn được sự di chuyển của biểu mô bám dính về mô chóp răng.
Xương ổ răng (XOR)
– Là phần của xương hàm, gồm một vách xương mỏng xốp bao cứng chung quanh gốc răng là nơi để các dây chằng nha chu bám vào.
Nguyên nhân
– Bệnh nha chu gồm 2 nguyên nhân: tại chỗ và toàn thân
Nguyên nhân tại chỗ
Nguyên nhân do vi khuẩn
– Vi khuẩn nằm trong mảng bám răng do vậy mọi sự tích tụ mảng bám vi khuẩn ở chung quanh răng và nhất là ở khe nướu chính là yếu tố khởi phát và kéo dài phản ứng viêm như:
Cao răng: Được thành lập do sự vôi hóa mảng bám răng và nó cüng là chỗ dính lý tưởng cho các lớp mảng bám kế tiếp bám vào. Cao răng có thể là trên nướu họăc dưới nướu hoặc cả trên và dưới nướu.
Nhồi nhét thức ăn: Do hở khoảng tiếp cận giữa hai răng (xoang trám lọai II sai hay phục hình sai hoặc do răng mọc lệch, nhổ răng không làm răng giả). Tạo sự lưu giữ các mảng bám vi khuẩn.
Có sự liên quan và ảnh hưởng bất thường của răng kế cận và răng đối diện (răng thiếu chức năng hoặc có những điểm vướng cộm ở mặt nhai hay cạnh cắn)
Thường xuyên sử dụng đường và các sản phẩm chế biến từ đường mà không giữ vệ sinh răng miệng đúng mức.
Sang chấn do khớp cắn
– Sang chấn sinh ra do khớp cắn bị lệch lạc, bị xáo trộn như: răng mọc lệch, trám răng và phục hình răng sai, nhổ răng không làm răng giả…Sang chấn khớp cắn dẫn đến tiêu xương ổ răng.
– Ngoài hai nguyên nhân kể trên còn có một số nguyên nhân tại chỗ khác khác như: thở miệng, kích thích từ hàm răng giả tháo lắp, lưỡi lớn, thắng môi và má bám thấp,… Nhưng nói chung nguyên nhân trực tiếp chủ yếu vẫn là do tình trạng vệ sinh răng miệng kém gây tích tụ mảng bám vi khuẩn.
Nguyên nhân toàn thân
– Rối loạn nội tiết: Bệnh tiểu đường, bệnh thiểu năng tuyến thượng thận, phụ nữ mang thai, tuổi dậy thì, rối loạn cân bằng chuyển hóa.
– Bệnh ác tính toàn thân như ung thư máu.
– Những bệnh nhiễm khuẩn: Viêm miệng và nướu do liên cầu, zona, giang mai giai đoạn hai, viêm miệng herpes.
– Suy dinh dưỡng, tình trạng thiếu vitamin C trầm trọng.
– Yếu tố miễn dịch: Khi nghiên cứu về vấn đề dịch tễ học của bệnh nha chu, người ta không thể bỏ qua yếu tố nguy cơ của bệnh như: tuổi, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, xã hội, địa dư, chế độ ăn uống, dinh dưỡng được xem là có liên quan đến mức độ trầm trọng của bệnh.
Tuổi: Tăng về tỷ lệ và mức độ trầm trọng theo tuổi. Sự gia tăng này có thể là hậu quả của nhiều lần viêm hoặc là sự tăng dần về mức độ phá huỷ do vệ sinh răng miệng kém hay do sự thay đổi trong đáp ứng của cơ thể.
– Như vậy, bệnh nha chu tăng theo tuổi là rõ rệt ở Việt nam cüng như nhiều nước trên thế giới.
– Giới tính: Không có sự thay đổi về tần số và mức độ trầm trọng của bệnh viêm nha chu ở nam và nữ. Chỉ có sự khác biệt về tỷ lệ chảy máu nướu ở lứa tuổi 15 – 19 nữ cao hơn nam.
– Yếu tố xã hội: Người da đen có bệnh nặng hơn người da trắng. Tỷ lệ bệnh ở châu Á và châu Phi nhiều hơn ở châu Âu, châu Úc và Hoa kỳ. Điều này có thể giải thích do sự phát triển kinh tế của những nước này kém hơn.
Chế độ ăn uống và dinh dưỡng
– Chế độ dinh dưỡng kém dẫn đến tốc độ phát triển và mức độ trầm trọng của bệnh viêm nha chu.
Sinh bệnh học của bệnh nha chu
– Bệnh nha chu là một bệnh nhiễm khuẩn ở mô nha chu, bệnh xảy ra khi có sự mất cân bằng giữa một bên là vi khuẩn tập trung với số lượng lớn và một bên là những cơ chế bảo vệ có ở mô nha chu.
– Sang chấn với những lực bất thường tác động trên răng cüng là nguyên nhân tại chỗ quan trọng. Sang chấn không gây ra viêm nhưng gây ra tiêu XOR và biến viêm nướu thành viêm nha chu.
– Ngoài ra những cơ chế bảo vệ tại chỗ cüng bị chi phối rất nhiều bởi yếu tố tổng quát cụ thể là các bệnh tổng quát như tiểu đường. Nguyên nhân tổng quát sẽ thúc đẩy quá trình phát triển của bệnh từ viêm nướu nhẹ thành viêm nướu nặng hoặc từ viêm nướu thành viêm nha chu phá hủy.
– Yếu tố tại chỗ: Vi khuẩnMảng bám răng, Cao răngViêm nướu, Yếu tố toàn thân, Viêm nha chu phá huỷ (VNCPH), Sang chấn
Các hình thể lâm sàng bệnh nha chu
– Trong bài này chúng tôi chỉ đề cập đến những bệnh nha chu phổ biến nhất:
viêm nướu, viêm nha chu phá hủy, viêm nha chu ở lứa tuổi thanh niên (suy nha chu).
Viêm nướu (gingivitis)
Đặc điểm của bệnh
Bệnh có tính hoàn nguyên, là một bệnh nha chu có sang thương khu trú ở nướu, các thành phần khác của mô nha chu không bị ảnh hưởng.
Triệu chứng lâm sàng
– Chảy máu nướu: khi thăm khám hoặc đánh răng nếu viêm nặng hơn có chảy máu tự phát.
– Màu sắc: nướu có màu đỏ đậm hoặc xanh xám.
– Vị trí, hình dạng và độ săn chắc của nướu: viêm nhẹ chỉ nướu viền và gai nướu sưng. Viêm nặng cả phần nướu dính cüng bị ảnh hưởng, viền nướu trở nên tròn bóng, các gai nướu căng phồng, nướu bở không còn săn chắc.
– Đau: viêm cấp tính đau nhức, nếu viêm mãn chỉ có cảm giác ngứa ở nướu.
– Độ sâu của khe nướu: có sự gia tăng độ sâu của khe nướu do nướu bị phù nề và sưng tạo thành túi nướu (túi nha chu giả).
– Tăng tiết dịch nướu và dịch viêm.
Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt
– Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng lâm sàng.
– Chẩn đoán phân biệt: với viêm nha chu phá huỷ có túi nha chu, răng lung lay, hình ảnh X-quang có tiêu xương ổ răng theo chiều ngang.
Viêm nha chu phá hủy (Periodontitis)
Đặc điểm của bệnh
– Là bệnh của toàn thể những mô nha chu gồm có nướu, dây chằng nha chu, XOR, Xê măng gốc răng. Đặc trưng của bệnh là sự mất bám dính từ ít đến nhiều và có thể phát hiện một cách dễ dàng trên lâm sàng và phim X-quang.
– Là một bệnh mãn tính xảy ra ở những người lớn trên 35 tuổi, không phân biệt giới tính.
– Là bệnh không hoàn nguyên.
– Bệnh diễn tiến theo chu kỳ (thời kỳ bộc phát xen lẫn thời kỳ yên nghỉ).
Triệu chứng lâm sàng
– Viêm nha chu phá huỷ có tất cả các dấu chứng của viêm nướu như: nướu sưng đỏ, chảy máu và rỉ dịch.
– Ngoài ra răng lung lay và di chuyển cüng là một dấu chứng có sớm hoặc ở vào giai đoạn muộn của bệnh.
– Dấu chứng đặc hiệu là sự hình thành túi nha chu.
X-quang
– Có hình ảnh tiêu xương ổ răng ở đỉnh hay mào xương.
Cơ chế tạo thành túi nha chu
– Túi nha chu hình thành do sự di chuyển của biểu mô bám dính về phía chóp gốc răng đồng thời với sự tiêu xương ổ răng. Túi nha chu có hình chữ V trong túi có nhiều vi khuẩn.
Biến chứng của viêm nha chu phá hủy
– Áp xe nha chu.
– Viêm khớp răng, viêm tủy đảo ngược.
– Viêm mô tế bào, viêm xương hàm, viêm xoang hàm.
Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt
– Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng lâm sàng.
– Chẩn đoán phân biệt: Với viêm nha chu ở lứa tuổi thanh niên trên hình ảnh X-quang có tiêu xương ổ răng theo chiều dọc.
Viêm nha chu ở lứa tuổi thanh niên (suy nha chu) Periodontosis
Đặc điểm của bệnh
– Là một bệnh mãn tính hay gặp ở tuổi 12 – 26, tỷ lệ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam gấp 3 lần.
– Xảy ra trên những bệnh nhân khỏe mạnh, có tình trạng vệ sinh răng miệng tốt, cao răng, mảng bám răng, sâu răng ít.
– Bệnh tác động lên các răng cối thứ nhất và các răng cửa có thể có thêm 1 hoặc 2 răng phụ kèm theo.
– Nguyên nhân tổng quát là chủ yếu còn nguyên nhân tại chỗ chỉ là yếu tố phụ giúp làm bệnh nặng thêm.
Triệu chứng lâm sàng
– Nướu răng không viêm mà teo.
– Có sự mất bám dính, răng lung lay và di chuyển bất thường, tạo khoảng hở giữa các răng, ở giai đoạn này bệnh nhân không đau, không chảy máu nướu. Sau đó, do những kích thích tại chỗ viêm bắt đầu xuất hiện và tiếp theo là sự hình thành túi nha chu, bệnh có những triệu chứng lâm sàng giống viêm nha chu phá hủy (bệnh nhân thường đến khám ở giai đọan này).
X-quang
– Xương ổ răng tiêu theo chiều dọc hoặc vát.
Chẩn đoán
– Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng lâm sàng.
– Chẩn đoán phân biệt với viêm nha chu phá huỷ, suy nha chu nướu teo và hình ảnh X-quang xương ổ răng tiêu theo chiều dọc.
Khí hậu miền Bắc mang nét đặc trưng của 4 mùa xuân hạ, thu đông.…
Viêm gan B là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ảnh hưởng nghiêm…
Cây hoa nhài được sử dụng để hỗ trợ, điều trị một số bệnh nhưng…
Gan nhiễm mỡ là căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều chất…
Trong tốp các môn thể thao hàng đầu có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ…
Để giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ, song song với việc đảm bảo chế độ…