Nebilet 5mg thuộc nhóm thuốc tim mạch dùng trong điều trị các bệnh liên quan đến tim mạch, là nhóm thuốc chẹn beta.
Thành phần: Nebivolol dưới dạng nebivolol hydrochloride với hàm lượng 5mg.
Đóng gói: thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, hộp gồm 1 vỉ 14 viên hoặc 2 vỉ 14 viên.
Nebivolol: Là dạng hỗn hợp gồm hai dạng đồng phân quang học RSSS-nebivolol, SRRR-nebivolol (hoặc d-nebivolol) với hàm lượng mỗi dạng đồng phân là 2,5mg. Trong đó đồng phân SRRR-enantiomer (d-enantiomer) có tác dụng đối kháng thụ thể beta chọn lọc và có cạnh tranh, có tác dụng làm giãn mạch nhẹ, làm giảm huyết áp, giảm nhịp tim trong trạng thái nghỉ ngơi và cả trạng thái vận động thể lực cho người bệnh bị tăng huyết áp, người bệnh có huyết áp bình thường.
Trong đó, tác dụng làm giảm huyết áp có thể được duy trì khi sử dụng lâu dài. Trên người bệnh tăng huyết áp, tác dụng làm tăng đáp ứng được thực hiện qua trung gian NO đối với acetylcholine. Hiệu quả của dược chất Nebivolol không bị phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu, giới tính, tuổi tác hay phân suất tống máu của thất trái.
Thuốc có công dụng kiểm soát sức mạnh bơm tim, ngăn ngừa tình trạng tim đập nhanh, giúp làm giảm huyết áp.
Thuốc được chỉ định cho người bệnh bị huyết áp cao, người bệnh suy tim mãn tính.
Cách sử dụng: thuốc có dạng viên nén được sử dụng trực tiếp theo đường uống. Uống thuốc với một cách nước lọc. Khi uống cần phải uống nguyên viên, người bệnh không được tự ý bẻ, nhai hay nghiền viên thuốc để tránh làm mất tác dụng của thuốc. Hai dạng đồng phân của hoạt chất đều được hấp thu nhanh sau khi uống và không bị chuyển hóa bởi thức ăn nên bạn có thể sử dụng thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng Nebilet 5mg cho người bệnh bị tăng huyết áp
Đối với người trưởng thành: Mỗi ngày sử dụng 1 viên. Hiệu quả của thuốc sẽ được thể hiện sau khoảng 1 đến 2 tuần, một số trường hợp có thể sau 4 tuần mới thấy hiệu quả điều trị.
Đối với người cao tuổi (trên 65 tuổi): sử dụng liều khởi đầu là mỗi ngày uống 2,5mg về sau tăng lên 5mg. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Đối với người bệnh bị suy giảm chức năng thận: sử dụng liều khởi đầu là mỗi ngày uống 2,5mg, sau đó tăng dần liều dùng lên tới 5mg trong trường hợp cần thiết.
Liều dùng cho người bệnh bị suy tim mãn tính: Việc sử dụng thuốc cho người bệnh bị suy tim mãn tính cần có sự chỉ định, hướng dẫn của các bác sĩ có kinh nghiệm. Trong thời gian từ 1 đến 2 tuần đầu sử dụng thuốc cần phải kiểm soát liều lượng để đánh giá sự dung nạp thuốc của người bệnh.
Liều khởi đầu là mỗi ngày uống 1,25mg, sau đó cho tăng liều dần dần lên 2,5mg rồi lên 5mg và có thể tăng dần lên 10 mg đến khi liều dùng đó phù hợp với người bệnh. Liều dùng tối đa trong một ngày của người bệnh bị suy tim là 10mg.
Lưu ý, trong khoảng ít nhất 2 giờ kể từ khi uống thuốc người bệnh cần được giám sát bởi bác sĩ.
Đối với người cao tuổi, người bệnh bị suy giảm chức năng thận thì cần thay đổi liều dùng sao cho phù hợp.
Không sử dụng thuốc cho người bị mẫn cảm với bất cứ thành phần nào có trong thuốc.
Không sử dụng thuốc cho các đối tượng là người bệnh sau: tình trạng bệnh tim nghiêm dẫn đến huyết áp thấp, bị suy tim cấp tính hoặc bị sốc tim; mắc các bệnh liên quan đến gan; có tiền sử nhịp tim không đều hoặc chậm nhịp tim; có tiền sử bị huyết áp thấp; bị nhiễm toan chuyển hóa, hàm lượng acid trong máu nhiều; có khối u hiếm của tuyến thượng thận; các bệnh liên quan đến đường hô hấp như viêm phế quản, hen suyễn, gặp tình trạng khó thở; có hiện tượng kém lưu thông ở cánh tay và chân do bị rối loạn mạch máu.
Không sử dụng cho đối tượng là phụ nữ đang trong giai đoạn mang thai hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Không sử dụng thuốc cho trẻ nhỏ dưới 18 tuổi.
Các tác dụng phụ có thể xuất hiện trong thời gian người bệnh sử dụng thuốc như: nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, đau ngực hoặc thay đổi nhịp tim, xuất hiện cảm giác tê hoặc lạnh ở tay, xuất hiện các triệu chứng dị ứng như phát ban, ngứa, đỏ da. Sưng bàn chân và mắt cá chân, ngủ không ngon giấc, tức ngực gây khó thở, tim đập chậm, cổ họng khó nuốt, chóng mặt hoặc ngất xỉu, sưng mặt, môi, lưỡi, xuất hiện suy nghĩ bất thường, trầm cảm hoặc ảo giác, chuột rút ở chân, khô mắt hoặc suy giảm thị lực.
Trong thời gian sử dụng thuốc để điều trị, nếu bạn có thấy xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào kể trên thì hãy thông báo ngay cho bác sĩ để được tư vấn và xử lý đúng cách, kịp thời về tình trạng mà bạn đang gặp phải.
Trong thời gian điều trị, người bệnh nên thường xuyên đến bệnh viện để kiểm tra theo định kỳ để xem tình trạng bệnh có được cải thiện sau khi sử dụng thuốc hay không.
Người bệnh nên uống đủ nước khi sử dụng thuốc, nhờ đó có thể giúp tránh gặp phải các triệu chứng đau đầu nhẹ hay nhất xỉu khi uống thuốc.
Khi sử dụng ở liều điều trị, nebivolol không có tác dụng đối kháng hệ α-adrenergic. Kháng lực toàn thân giảm trong thời gian trị liệu bằng Nebivolol cho người bệnh tăng huyết áp, khi nghỉ ngơi cũng như khi vận động thể lực do tăng thể tích nhát bóp không đổi nên mặc dù nhịp tim giảm những cung lượng tim không đổi.
Tác dụng đáp ứng giãn mạch nhẹ sẽ bị giảm ở người bệnh rối loạn chức năng nội mạc.
Trong trường hợp gây mê vẫn phải tiếp tục điều trị bằng thuốc ức chế beta nói chung và đặt nội khí quản. Khi cần phải ngừng thuốc trước khi thực hiện phẫu thuật thì người bệnh cần phải được ngừng thuốc trước 24h. Khi có sử dụng thuốc gây mê cho người bệnh thì cần phải thận trọng do sức co bóp của tim có thể giảm. Để tránh các phản ứng cường phế vị khi gây mê có thể sử dụng tiêm tĩnh mạch atropin cho người bệnh.
Không khuyến khích sử dụng thuốc cho người bệnh bị suy tim sung huyết khi chưa được điều trị, chỉ sử dụng khi tình trạng suy tim đã được ổn định.
Khi sử dụng thuốc trên người bệnh bị thiếu máu tim cục bộ, khi ngừng thuốc cần được dừng từ từ. Trong trường hợp cần thiết, tại thời gian dừng thuốc nên đồng thời trị liệu bằng thuốc khác để hạn chế tái phát cơn đau thắt ngực quá mức xuất hiện.
Cần giảm liều sử dụng khi có dấu hiệu nhịp tim dưới 50-55bpm trong trạng thái nghỉ ngơi hoặc người bệnh có xuất hiện các dấu hiệu nhịp tim chậm.
Thuốc không được sử dụng kết với các thuốc kháng acid, trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng cả hai loại thuốc thì khoảng cách uống giữa hai loại cần cách nhau ít nhất 2 tiếng.
Các loại thuốc có thể gây tương tác nghiêm trọng khi sử dụng cùng với Nebilet:
Khi sử dụng kết hợp với các thuốc điều trị bệnh tim hoặc kiểm soát huyết áp khác như quinidine, propafenone, hydroquinidine, mexiletine, cibenzoline, lidocaine, flecainide, disopyramide có thể sẽ gây ra tương tác làm tăng co bóp của tim, gây nên phản ứng mạnh lên thời gian dẫn truyền tâm nhĩ.
Khi sử dụng kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp như clonidine, rilmenidine, guanfacin, methyldopa, moxonidine có thể sẽ xảy ra tương tác làm suy giảm nhịp tim.
Khi sử dụng kết hợp với các thuốc như diltiazem, verapamil hoặc thuốc điều trị huyết áp nhóm chẹn kênh canxi sẽ dễ xảy ra tình trạng hạ huyết áp sâu, khối nhĩ thất.
Các loại thuốc khi kết hợp sử dụng với Nebilet cần phải thận trọng và tuân theo đúng sự chỉ dẫn của bác sĩ:
Thuốc gây mê do có thể làm tăng nguy cơ bị hạ huyết áp, làm nhịp tim bị giảm nhanh.
Thuốc chống rối loạn nhịp tim như Amiodarone do tác động đến thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Thuốc chống co thắt như amifostine, baclofen do có nguy cơ làm tăng huyết áp.
Thuốc điều trị tiểu đường do các triệu chứng của hạ đường huyết bị che đi sau một thời gian sử dụng.
Các thuốc cần được xem xét khi sử dụng kết hợp với Nebilet:
Thuốc chống trầm cảm tricyclics, phenothiazine, barbiturates do làm tăng khả năng gây nên các tác dụng phụ.
Thuốc đối kháng canxi thuộc nhóm dihydropyridine như amlodipine, nitrendipine, felodipine, nimodipine, lacidipine, nicardipine, nifedipine do làm tăng nguy cơ gây hạ huyết áp trên người bệnh bị suy tim.
Để hiệu quả tốt có thể phát huy tốt nhất trong thời gian điều trị thì người bệnh nên thông báo cho bác sĩ danh sách các thuốc, thực phẩm chức năng có đang sử dụng để nhận được tư vấn tốt nhất.
Đối với phụ nữ có thai: các thuốc nhóm ức chế beta nhìn chung sẽ làm giảm lưu lượng tuần máu qua nhau thai và có thể làm cho bài thai kém phát triển, bị sảy thai, thai chết lưu hoặc bị chuyển dạ sớm. Tốt nhất không nên sử dụng thuốc cho cho phụ nữ mang thai, trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng thuốc thì nên sử dụng các thuốc ức chế chọn lọc trên thụ thể beta 1.
Đối với phụ nữ cho con bú: Nebivolol có được bài tiết qua sữa mẹ trên nghiên cứu động vật. Tốt nhất không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ.
Một số triệu chứng biểu hiện sự quá liều khi sử dụng thuốc ức chế beta như hạ huyết áp, nhịp tim chậm, co thắt phế quản và suy tim cấp. Khi người bệnh có biểu hiện quá liều thì cần liên hệ ngay đến trung tâm cấp cứu hay đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được kịp thời chữa trị.
Bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, trong điều kiện nhiệt độ không quá 30 độ C. Không bảo quản thuốc trong môi trường có độ ẩm cao, những nơi ẩm ướt, nhiều nấm mốc dễ làm thuốc bị hư hỏng. Tránh sự tiếp xúc trực tiếp của thuốc với ánh sáng mặt trời, tránh xa tầm tay trẻ nhỏ có trong gia đình. Trong khi sử dụng thì không nên bóc thuốc ra khỏi vỉ khi chưa sử dụng ngay.
Thuốc được sản xuất bởi công ty Berlin-Chemie AG.
Khí hậu miền Bắc mang nét đặc trưng của 4 mùa xuân hạ, thu đông.…
Viêm gan B là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ảnh hưởng nghiêm…
Cây hoa nhài được sử dụng để hỗ trợ, điều trị một số bệnh nhưng…
Gan nhiễm mỡ là căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều chất…
Trong tốp các môn thể thao hàng đầu có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ…
Để giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ, song song với việc đảm bảo chế độ…