Ở người lớn tuổi, mạch có thể cứng, đập mạnh, nhịp nhàng, bắt mạch quay khi đó cho thấy có xơ cứng động mạch, thành mạch xơ cứng song song với sự lão hóa không có vữa xơ động mạch gắn liền với tăng huyết áp tâm thu.
Khám tổng quát
Ngón tay dùi trống (clubbing of fingernails):
– Ngón dùi trống liên quan đến bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn hoặc bệnh tim có tím.
– Bàn tay lạnh với móng tay màu xanh – do giảm tưới máu, tím ngoại vi.
Lưỡi nhợt.
Kết mạc thiếu máu.
Các dấu hiệu khó thở, lo lắng: Đánh giá mức độ khó thở có thể khám khi khi nằm sõng soài (chứng khó thờ khi nằm).
Các u vàng: Ban vàng mắt (phổ biến) – các mảng cholesterol lắng đọng dưới da tồn tại xung quanh đôi mắt bình thường với tăng lipid máu.
U vàng (khôngphổ biến):
– Tăng cholesterolmáu – lắng đọng tại gân (Bàn tay và gân Achilles) hoặc các u vàng dạng nốt ở khuỷu tay.
– Tăng triglyceride máu – u vàng lan tràn, lắng đọng các u nhỏ màu vàng ở mông và mặt duỗi của cơ, với một vầng sáng màu đỏ.
Bắt mạch động mạch quay
Bắt mạch quay ở giữa xương quay, với hai ngón tay trỏ.
Tần số mạch đập:
Mất trên 15 giây (người có kinh nghiệm đếm nhanh trong 6 giây và nhân 10 ):
Nhịp tim nhanh > 100 lần / phút.
Nhịp tim chậm < 50 lần / phút.
Nhịp điệu:
Đều: Biến thiên bình thường với thì thở: loạn nhịp xoang.
Thường xuyên không đều: nhịp đôi, ngoại tâm thu nhịp đôi (nhiễm độc digoxin).
Chu kỳ Wenckebach.
Bất thường không đều: ngoại tâm thu đa dạng, rung nhĩ.
Nghe tim để kiểm tra, khi mạch nhỏ không được truyền đến động mạch quay.
Dạng sóng của mạch:
Bình thường.
Tăng chậm và bình nguyên gặp trong hẹp động mạch chủ nặng.
Trụy mạch – huyết áp lớn hơn huyết áp tâm trương, gặp trong hở van động mạch chủ, người già xơ cứng động mạch hoặc bệnh thiếu máu nặng.
Dội đôi – hẹp động mạch chủ vừa với thiếu năng lực nặng.
Mạch nghịch thường – mạch yếu hoặc biến mất khi hít vào, gặp trong viêm màng ngoài tim co thắt, chèn ép, trạng thái hen.
Thể tích nhát bóp:
Nhỏ – lưu lượng tim giảm.
Lớn: gặp trong ứ trệ CO2, cường giáp.
Sự cứng của thành mạch:
Ở người lớn tuổi, mạch có thể cứng, đập mạnh, nhịp nhàng, bắt mạch quay khi đó cho thấy có xơ cứng động mạch, thành mạch xơ cứng song song với sự lão hóa không có vữa xơ động mạch gắn liền với tăng huyết áp tâm thu.
Mạch nghịch: Khi chênh lệch huyết áp giữa HA tâm thu và tâm trương dưới 20 mmHg cho thấy có sự suy giảm chức năng thất trái. Được xác định bằng đo huyết áp.
Đo huyết áp
Quấn băng gọn gàng và chặt quanh hai cánh tay. Nên để bệnh nhân ngồi với cánh tay cao ngang mức tim.
Nhẹ nhàng bơm phồng băng quấn đến khi không bắt được mạch quay.
Hạ áp suất từ từ (3-4 mm / s). Dùng ống nghe, nghe động mạch cánh tay đến khi xuất hiện tiếng mạch đập.
Huyết áp tâm thu: Ứng với khi bắt đầu có tiếng đập.
Pha 1 KorotkoíT
Huyết áp tâm trương: Ứng với khi tiếng đập kết thúc.
Pha 5 KorotkoíT
Dùng băng quấn lớn với người béo (chu vi > 30 cm) sao cho băng quấn ôm vòng > 1/2 chu vi cánh tay.
Chú ý các trường hợp gián đoạn âm với tiếng đập biến mất giữa tâm thu. Nếu huyết áp về 0 mà tiếng đập chưa mất, lấy pha 4 Korotkoff .
Ở người trưởng thành, ~ > 140 / 85 là khuyến cáo với bệnh nhân không bị tiểu đường và ~ > 130 / 80 với bệnh nhân tiểu đường. Bệnh nhân có thể lo lắng khi khám lần đầu và huyết áp có thể tăng giả tạo. Ta phải đo lại vào cuối buổi khám.
Huyết áp doãng (ví dụ như 160 / 30 mmHg) nghĩ đến hở van động mạch chủ.
Huyết áp kẹt (ví dụ như 95 / 80 mmHg) nghĩ đến hẹp động mạch chủ.
Chênh lệch > 20 mmHg tâm thu giữa 2 tay nghĩ đến nghẽn động mạch, chẳng hạn như phình bóc tách động mạch hoặc u mỡ.
Chênh lệch 10 mmHg được tìm thấy trong 25% đối tượng khỏe mạnh.
Rung nhĩ khiến huyết áp khó có thể đo được.
Áp lực tĩnh mạch cổ
Quan sát chiều cao áp lực tĩnh mạch cô (áp suất tĩnh mạch cổ – JVP )
Để bệnh nhân nằm, nghỉ ngơi với tư thế chếch khoảng 45° với mặt ngang với đầu đặt trên gối, và chiếu sáng về một cổ.
Quan sát tĩnh mạch cổ
Tĩnh mạch cảnh trong không quan sát trực tiếp: mạch khuếch tán, ở giữa hay sâu cơ ức đòn – chũm.
Tĩnh mạch cảnh ngoài: cạnh bờ cơ ức đòn – chũm. Chỉ có thông tin nếu mạch đập.
Đánh giá khi đứng thẳng vài cm trên góc cán ức, khi tĩnh mạch cảnh ngoài đập hoặc vùng có mạch đập khu trú ở cổ.
Tĩnh mạch cảnh ngoài thường dễ dàng nhìn thấy hơn nhưng có thể bị che khuất bởi tổ chức xung quanh, và ít đáng tin cậy.
Tĩnh mạch cảnh trong đôi khi rất khó nhận biết. Nhịp đập của nó có thể nhầm lẫn với động mạch cảnh chung nhưng nó:
– Có nhịp đập phức tạp.
– Thay đổi theo hô hấp và giảm khi có áp lực từ ngoài tác động vào.
– Không thể bắt được mạch.
– Có thể bị mất hoàn toàn do áp lực cơ sở của cổ.
Phản hồi gan – tĩnh mạch cổ được khám do áp lực vững chắc của bàn tay phải lên gan, đồng thời theo dõi JVP.
Tăng áp lưc trên tĩnh mạch gan JVP bằng 2 cm.
Nếu JVP nổi ở trên góc cán ức và đập, nghĩ đến suy tim phải. Tìm kiếm dấu hiệu kia, nghĩa là có phù và gan to. Đôi khi JVP lớn nhưng có thể bị bỏ qua, ngoại trừ tai lúc lắc (chẳng hiểu nghĩa là gì nữa). Tĩnh mạch cổ nổi nhưng không đập chứng tỏ không có sự cản trở tại tim (chẳng hạn như ung thư biểu mô phế quản gây ra cản trở tĩnh mạch chủ trên hoặc thắt nút tĩnh mạch cảnh ngoài).
Nếu tăng áp lực tĩnh mạch khi hít vào (nó thường giảm), viêm màng ngoài tim co thắt hoặc tràn dịch màng ngoài tim gây ra chèn ép tim phải được xem xét.
Quan sát đặc tính của JVP
Cố gắng để biết chắc dạng sóng của JVP. Nó sẽ là sự rung động gấp đôi bao gồm:
Sóng a: tâm nhĩ co – kết thúc đồng thời với động mạch cảnh đập gây ra đỉnh c.
Sóng v: tâm nhĩ được đổ đầy – khi van ba lá đóng lúc thất co – chỉ sau nhịp đập của động mạch cảnh.
Sóng a lớn gây ra do sự cản trở bắt nguồn từ tâm nhĩ phải do sự cản trở khi tâm thất phải phì đại:
Tăng áp động mạch phổi hẹp động mạch phôi hẹp lỗ van ba lá.
Vắng mặt sóng a trong rung nhĩ.
Sóng v lớn gây ra do trào ngược máu qua điểm yếu của van ba lá thì thất thu.
Dốc y đứng xảy ra trong viêm màng ngoài tim co thắt.
Sóng đại bác (sóng khổng lồ) xảy ra trong block nhĩ – thất hoàn toàn khi tâm nhĩ phải thỉnh thoảng co mạnh chống lại sự đóng van ba lá.
Vùng trước tim
Kiểm tra vùng trước tim khi có nhịp đập bất thường.
Tâm thất trái lớn có thể dễ dàng được thấy ở ngực trái, đôi khi trong nách.
Bắt nhịp mỏm tim
Điểm ngoài nhất và dưới nhất mà sờ còn thấy tim đập.
Xác định vị trí
Khoảng liên sườn, đếm ngược từ KLS hai nằm bên dưới xương sườn thứ hai (đối diện góc cán ức).
Ngang từng xăng – ti – mét từ đường giữa.
Mô tả mỏm tim so với đường giữa đòn, đường nách trước và đường nách giữa.
Vị trí bình thường của mỏm tim ở khoang gian sườn V trái trên đườn giữa đòn.
Đánh giá tính chất
Hãy cố gắng đánh giá nếu tim giãn nở là yếu (giãn) hoặc mạnh hơn bình thường (phì đại tâm thất trái hay phải hoặc cả hai).
Đẩy lệch mỏm tim xảy ra với quá tải khối lượng: chủ động, thể tích nhát bóp lớn, chang hạn như suy van hai lá hoặc hở van động mạch chủ, shunt trái – phải hoặc bệnh tim. Mỏm tim đập liên hồi xảy ra với tăng áp lực trong hẹp động mạch chủ và tăng huyết áp nặng. Thể tích tống máu là bình thường hoặc giảm.
Mỏm tim đập mạnh (Có thể sờ thấy ở tiếng tim đập đầu tiên) xảy ra trong hẹp van hai lá.
Nhịp đập khuếch tán không đồng bộ với tiếng đập mỏm tim xảy ra với phình mạch tim trái – mỏm tim loạn động.
Không sờ được – béo phì, ngực quá căng vì COPD, tràn dịch màng ngoài tim.
Sờ bờ trái của xương ức
Sử dụng lòng bàn tay bạn.
Nếu mỏm tim đập mạnh cho thấy phì đại thất phải.
Sờ vùng trước tim với lòng bàn tay kiếm tra rung miêu (tiếng thổi rõ có thể sờ được).
Nếu bây giờ bạn đã tìm được bất thường trong hệ tim mạch, hãy nghĩ đến nguyên nhân có thế trước khi nghe.
Chẳng hạn như, nếu tâm thất trái là chủ yếu:
Huyết áp cao? – là huyết áp (BP) nâng cao?
Hẹp động mạch chủ hoặc thiểu năng? – là tính chất mạch bình thường?
Liệu sẽ có tiếng thổi?
Hở van hai lá? – Liệu sẽ có tiếng thổi?
Cường giáp hoặc thiếu máu?.
Nghe qua bốn vị trí chủ yếu của tim và trong mỗi vùng tập trung để nghe:
tiếng tim đập.
tiếng đập phụ.
tiếng thổi.
Giữ thứ tự này khi nghe hoặc mô tả những gì bạn đã nghe, nếu không bạn sẽ lỡ hoặc quên phát hiện quan trọng.
Bốn vị trí chủ yếu là:
đỉnh, ổ van hai lá (và nách nếu có tiếng thổi).
ổ van ba lá.
ổ van động mạch chủ (và cổ nếu có tiếng thổi).
ổ van động mạch phổi.
Những ổ này đại diện cho nơi nghe tiếng tim đập và tiếng thổi liên quan đến những van. Chúng không đại diện cho điểm xuất chiếu bề mặt của van.
Nếu bạn nghe nhỏ, để bệnh nhân nghiêng sang trái, và nghe mỏm tim (có bắt mạch khi nghe).
Màn chắn (của ống nghe) lọc ra âm thanh tần số thấp, cho nên chuông (của ống nghe) nên được dùng trong trường hợp hẹp van hai lá.
Bạn sẽ thấy hữu ích khi cố bắt chước những gì bạn nghĩ rằng bạn nghe được!
Tiếng tim bình thường
Tiếng đập đột ngột do dòng chảy qua ba lá van hai lá khi đóng van.
đanh trong hẹp van hai lá;
mờ trong hở van hai lá, hẹp động mạch chủ, block nhánh trái;
thay đổi trong block nhĩ – thất hoàn toàn và rung nhĩ;
Tiếng đập đột ngột do dòng chảy qua van động mạch chủ và phổi vì đóng van – thường tách:
đanh trong tăng huyết áp;
mờ trong hẹp động mạch chủ hoặc phổi;
rộng bình thường tách đôi – block nhánh phải;
rộng cố định tách đôi – khuyết tật vách liên nhĩ;
Tiếng tim khác
Tiếng tim khi làm đầy thất nhanh trong đầu kì tâm trương
Thường bình thường cho đến khoảng 30 năm, sau đó có thể nghĩ đến do suy tim, xơ hóa tâm thất hoặc viêm màng ngoài tim co thắt.
Co thắt tâm nhĩ làm đầy tâm thất vào cuối kì tâm trương
Có thể là bình thường ở người dưới 20 tuổi và vận động viên, nhưng nó cho thấy có sự tăng gánh tâm nhĩ. Không tiên lượng nghiêm trọng bằng tiếng tim đập thứ ba.
Nhịp ngựa phi (thường gọi là phi nước đại) với mạch đập nhanh.
Mở đột xuất
Van hai lá bình thường mở ra lặng lẽ sau tiếng tim đập thứ hai.
Trong hẹp van hai lá, cử động đột ngột của van cứng gây tiếng clic, sau tiếng tim đập thứ hai.
Tiếng clic tống máu
Van động mạch chủ bình thường mở ra lặng lẽ.
Trong hẹp động mạch chủ hoặc xơ hoá, có thể có tiếng clic sau tiếng tim đập đầu tiên. Tiếng thứ hai tách đôi
Yêu cầu bệnh nhân hít thở sâu. Máu được hút về ngực trong thì hít vào rồi vào đến thất phải. Tạm thời thất phải nhiều máu hơn thất trái, và thất phải cần thời gian dài hơn để rỗng.
Tiếng tách đôi được nghe rõ nhất trong hai hoặc ba nhịp thở đầu tiên. Không được bắt bệnh nhân thở vào hay ra muốn nghe tiếng tách đôi.
Tiếng tách đôi ngược xảy ra trong hẹp động mạch chủ và block nhánh trái.
Ở cả hai điều kiện này thất trái mất nhiều thời gian hơn để rỗng, do đó trì hoãn a2 cho đến sau p2. Trong thì hít vào p2 xảy ra sau và âm thanh đến gần kề nhau.
Tiếng thì thầm
Sử dụng màn chắn của ống nghe cho hầu hết âm cao hoặc tiếng thì thầm (như hở van động mạch chủ) và chuông cho tiếng thổi nhỏ (như hẹp van hai lá ). Lưu ý những điều sau đây:
Chọn thời điểm tâm thu hoặc tâm trương (bằng bắt mạch động mạch cảnh).
Vị trí và hướng lan, chẳng hạn như:
hở van hai lá – lan lên nách.
hẹp động mạch chủ – động mạch cảnh.
hở van động mạch chủ – dọc xương ức.
Đặc tính:
đanh hay mờ.
âm độ, chẳng hạn như kêu chít chít hoặc kêu rầm rầm, “cọ” = màng tim hoặc màng phổi.
Trường độ:
thổi phụt ngược tâm thu, toàn tâm thu.
sớm tâm trương, như hở van động mạch chủ hoặc hở van động mạch chủ.
giữa tâm thu, như hẹp động mạch chủ hoặc luồng tiếng thổi.
giữa tâm trương, như hẹp van hai lá.
Thay đổi theo tư thế:
ngả về phía trước – nghe rõ hơn trong hở van động mạch chủ.
nằm nghiêng bên trái – nghe rõ hơn trong hẹp van hai lá.
Quan hệ với nhịp thở:
hít vào gia tăng tiếng thổi có nguồn gốc tim phải.
thở ra gia tăng tiếng thổi có nguồn gốc tim trái.
thay đổi – cọ màng ngoài tim.
Quan hệ với hoạt động gắng sức:
gia tăng tiếng thổi của hẹp van hai lá.
hẹp van hai lá: bệnh nhân nằm nghiêng bên trái, cánh tay đặt trên đầu ; nghe với chuông ở mỏm. Tiếng thổi tăng sau vận động, chẳng hạn như lặp lại cảm động của ngón chân ở tư thế nằm gia tăng lưu lượng của tim.
hở van động mạch chủ: bệnh nhân ngồi về phía trước sau khi hit vào sâu; nghe với màn chắn ở bờ dưới cạnh ức trái.
Tiếng thổi đơn thuần không chẩn đoán. Kết hợp các triệu chứng khác để xem xét, chẳng hạn như bắt mạch hoặc nhịp đập tĩnh mạch, huyết áp, khám mỏm tim hoặc tiếng tim đập.
Cường độ thường không tương xứng với mức độ trầm trọng của bệnh, và trong một vài tình huống nào đó độ dài tiếng thổi quan trọng hơn, chẳng hạn như hẹp van hai lá.
Hoàn thành:
nghe đáy phổi: tiếng ran từ thất suy tim trái.
mạch ngoại vi (bắt mạch và lắng nghe chăm chú).
sờ gan – nhẵn, mềm, to trong suy tim phải.
phù ngoại vi – mắt cá chân / xương cùng.
Tóm tắt thời gian của tiếng thổi
Sự tống ra tiếng thổi tâm thu:
– hẹp động mạch chủ hoặc xơ hoá (tiếng thổi giống nhau, do xơ cứng của lá van và thành động mạch chủ, với huyết áp bình thường).
– xơ vữa động mạch chủ trong 50% ở những người trên 50 tuổi.
– hẹp động mạch phổi.
– khuyết tật vách liên nhĩ.
– Tứ chứng Fallot – cản trở đường ra của tim phải.
Tiếng thổi toàn thì tâm thu:
– Hở van hai lá.
– Hở van ba lá.
– Khuyết tật vách liên thất.
Tiếng thổi tâm thu muộn:
– sa van hai lá (clic mở van) bệnh cơ tim phì đại.
– hẹp eo động mạch chủ (mở rộng trong tâm trương đến tiếng thổi máy móc).
Tiếng thổi tâm trương sớm:
– hở van động mạch chủ.
– hở van động mạch phổi.
– Tiếng thổi Graham Steell trong cao áp động mạch phổi.
Tiếng thổi tâm trương giữa – cuối:
– hẹp van 2 lá.
– hẹp van 3 lá.
– tiếng rùng Austin Flint trong hở van động mạch chủ.
– u nhày nhĩ trái (thay đổi – cũng có thể cho tiếng thổi khác).
Dấu hiệu của suy tim trái và phải
Suy tim trái
Chứng khó thở.
Tiếng ran ở phổi.
Tiếng T4, hoặc T3 với bệnh nhân già.
Để bệnh nhân ngồi về phía trước và nghe tại nền của phổi với màn chắn của ống nghe cho tiếng ran nổ.
Tiếng ran nổ gây ra do mở phế nang khi hít vào. Khi bệnh nhân đã nằm nghiêng trong thời gian ngắn, phế nang có để xẹp trong phổi bình thường. Khi hít thật sâu tiếng ran sẽ được nghe nhưng không có nghĩa là phù phổi cấp. Yêu cầu bệnh nhân ho. Nếu tiếng ran vần còn sau động tác, phù phổi có thể gặp.
Suy tim phải
Tăng JVP.
Gan to mềm.
Phù ấn lõm.
Để bệnh nhân ngồi chồm về phía trước, khám phù ở vùng xương cùng. Nếu có, đẩy ngón tay cái của bạn vào chỗ sưng và xem khi bạn rời ngón tay có đầy lại không. Nếu có, gọi phù mềm.
Kiểm tra cả mắt cá chân cho phù.
Phù (dịch) tụ lại từ các phần của cơ thể. Bệnh nhân hầu hết đang ngồi sẽ có phù mắt cá trong khi bệnh nhân đang nói dối sẽ có phù vùng xương cùng là chủ yếu.
Kết quả
Biết được những bệnh lý cơ bản (nhồi máu cơ tim, hẹp động mạch chủ, bệnh viêm màng ngoài tim), làm đánh giá của kết quả thiết thực.
Bệnh sử. Bệnh nhân có thể đi bộ bao xa, v.v?
Khám. Bằng chứng:
bệnh tim to (giãn hoặc dày).
suy tim.
loạn nhịp tim.
cao áp động mạch phổi.
chứng xanh tím.
viêm màng trong tim.
Điều tra. Ví dụ như:
chụp X – quang ngực.
điện tâm đồ (ECG).
điện tim gắng sức cho thiếu máu cục bộ.
máy siêu âm tim – sonar ‘ ra – đa ‘ tim, cho cơ và kích thước thất, tính phân số co cơ và phân số tống máu, chức năng van.
ECG 24 giờ cho loạn nhịp tim.
thông tim cho các phép đo áp lực, sự oxy hoá máu và chụp X – quang.
phóng xạ quét – để hình ảnh sống, thiếu máu hoặc hoại tử cơ tim.
Tóm tắt căn bệnh thường gặp
Hẹp van hai lá
mạch yếu – rung nhĩ?
JVP tăng cao nếu suy tim.
Mỏm tim đập mạnh.
T1 đanh. T2 đanh nếu cao áp động mạch phổi.
clac mở van 2 lá.
Tiếng thổi giữa tâm trương tại mỏm (rung tâm trương):
mức độ trầm trọng được thể hiện ở tiếng clac 2 lá sớm và tiếng thổi kéo dài.
tốt nhất nghe tim bệnh nhân ở bên trái, thì thở vào với chuông, đặc biệt sau vận động làm tiếng thổi của tim rõ.
tiếng thổi tiền tâm thu (vắng mặt nếu rung nhĩ và van xơ cứng).
âm thanh ‘ta ta rooofoo T’ từ tiếng clac đến tiếng thổi tâm thu.
Hở van hai lá
rung nhĩ?
JVP chỉ nâng cao nếu suy tim.
rung tâm thu.
T1 mờ. T2 đanh tách đôi trong cao áp động mạch phổi.
tiếng thổi tâm thu từ mỏm tim lan ra nách
Sa van hai lá
– clic mở van giữa tâm thu, tiếng thổi cuối tâm thu.
sa lá sau – tiếng thổi từ mỏm tim lan ra nách.
sa lá trước – tiếng thổi từ mỏm lan dọc động mạch chủ
Hẹp van động mạch chủ
Mạch nhanh – huyết áp kẹt.
JVP chỉ tăng cao nếu suy tim.
Thổi mạnh tâm thu.
T2 mờ tách đôi (click tống máu ± ).
T1 thô ráp, ở mỏm và đáy tim, lan theo động mạch cảnh:
– chú ý sự khác biệt của mỏm tim đập mạnh với mạch đập yếu.
– tiếng thổi dài hơn, mạnh hơn. Độ lớn không đi đôi với mức độ nặng của bệnh
Hở van động mạch chủ
trụy mạch – huyết áp doãng. Động mạch cảnh đập.
JVP chỉ nâng cao nếu suy tim.
dãn các buồng tim (click tống máu).
tiếng thổi sớm tâm trương từ đáy lan xuống phần dưới xương ức (giống như tiếng thổi của sự tăng thêm luồng chảy).
(đôi khi tiếng thổi Austin Flint – xem phía dưới).
nghe rõ nhất với bệnh nhân chồm về phía trước, trong thì thở ra.
tiếng thổi dài hơn, nặng hơn hẹp van động mạch chủ.
Hở van ba lá
JVP lớn sóng V.
không có tiếng rung.
tiếng thổi mờ thì tâm thu tại ổ van ba lá.
tăng lên khi hít vào.
Tiếng thổi Austin Flint
– giữa tiếng thổi tâm trương (như hẹp van hai lá) trong hở van động mạch chủ vì sự phụt ngược dòng máu lên lá trước van hai lá
Tiếng thổi Graham Steell
tiếng thổi đầu kì tâm trương ( hở van động mạch phổi cơ năng ) trong hẹp van hai lá hay các nguyên nhân của cao áp động mạch phổi
Thông liên nhĩ
JVP chỉ nâng cao nếu suy hoặc hở van ba lá.
RV + + Lvo.
Tiếng T2 tách đôi.
Tiếng thổi tâm thu phổi (tiếng thổi tâm trương ba lá).
Thông liên thất
RV + LV +
Tiếng thổi toàn tâm thu vào bờ xương ức trái (lớn nếu lỗ thông nhỏ ).
Còn ống động mạch
Tâm thu -> tâm trương hoặc tiếng thổi liên tục dưới xương đòn trái.
Van nhân tạo kim loại
tiếng lách cách inh ỏi với tiếng thổi ngắn.
van động mạch chủ tâm thu.
van hai lá tâm trương.
cần chống đông.
Van nhân tạo sinh học
như lợn ghép dị chủng hoặc người ghép cùng loài.
có để xơ sau 7-10 năm, dẫn đến hẹp và suy.
có thể không đòi hỏi chống đông.
Cọ màng tim
lạo xạo, tiếng ồn nhỏ nghe trong tâm thu và tâm trương.
lan ra bởi áp lực ống nghe, và đôi khi thay đổi theo nhịp thở.
Viêm nội mạc tim nhiễm khuẩn (chẩn đoán bằng cấy máu)
sốt, mệt mỏi, thiếu máu.
ngón dùi trống.
mảng xuất huyết.
nốt Osler.
tiếng thổi tim.
phì đại lách.
đái máu.
Sốt thấp khớp
đau khớp có tính chất di chuyển.
nốt ban đỏ nốt ban đỏ rải rác.
mạch đập nhanh.
tiếng thổi.
Chứng múa giật – Sydenham (không đều, phản xạ giật không kiểm soát được của chi, lưỡi).
Chẩn đoán bằng nhìn
Hội chứng Down với 3 nhiễm sắc thể 21 – thông liên thất – còn ống động mạch.
Cường giáp – rung nhĩ.
Phù niêm từ suy giáp – bệnh cơ tim.
Sạm, xung huyết khuôn mặt – chèn ép tĩnh mạch chủ trên.
Má đỏ vùng dưới ổ mắt với vẻ mặt van hai lá từ hẹp van hai lá.
Chẩn đoán chung
Hội chứng Turner từ nhiễm sắc thể giới tính X0.
– nữ, tầm vóc thấp bé, cổ ngắn.
– hẹp động mạch chủ.
Hội chứng Marfan.
– bệnh nhân cao với ngón tay dài,mỏng.
– hồi lưu động mạch chủ.
Động mạch ngoại vi
Cảm thấy tất cả mạch ngoại vi. Mạch chi dưới thường được kiểm tra sau khi khám bụng.
Giảm hoặc mất mạch nghĩ đến hẹp hoặc tắc động mạch.
Mạch chi dưới cần đặc biệt quan tâm nếu có tiền sử chứng khập khiễng cách hồi
Thính chẩn động mạch cảnh và mạch đùi hữu ích nếu có nghi ngờ động mạch này bị hẹp. Nếu hẹp thì tiếng đã nghe có luồng thay đổi bất thường.
Hẹp động mạch chủ trì hoãn mạch đùi sau động mạch quay.
Bệnh ở mạch máu ngoại vi
đổi màu trắng hoặc xanh.
loét với có mô đang lên da non kém và chậm lành.
bóng da, rụng tóc, móng tay dày loạn dưỡng.
mất mạch.
Test Buerger đánh giá mức độ trầm trọng của suy động mạch.
mất sự tự điều chỉnh của dòng máu.
bệnh nhân nằm ít hoạt động, nâng chân lên đến 45° – tích cực kiểm tra: xanh xao của chân; hệ thống tĩnh mạch.
treo chân bên giường: lưu ý thời gian mao mạch và tĩnh mạch đầy ; sung huyết phản ứng; chứng xanh tím tiếp theo.
Tiểu đường, khi có mặt, cũng đi cùng triệu chứng rối loạn thần kinh:
da khô với biểu bì dày.
chai chân ở những phần gia tăng áp lực bất thường, chẳng hạn như.
ở giữa chân dưới xương cổ chân, tiếp đến rối loạn thần kinh vận động và thay đổi phân bố trọng lượng.
mất phản xạ gân gót.
giảm cảm giác.
Phình động mạch chủ
nhịp đập rõ ràng hoặc có thể cảm nhận giữa bụng.
cần phân biệt với bình thường, động mạch chủ đập rõ trong đường giữa ở những người gầy.
phình động mạch chủ là có thể phát triển sang mỗi bên cũng như ra trước.
tiếng đập có thể nghe rõ.
liên quan đến phình mạch đùi và vùng kheo.
Giãn tĩnh mạch
Giãn tĩnh mạch và thoát vị được khám khi bệnh nhân đang đứng, có thể vào cuối cuộc khám trong khi khám dáng đi.
Đa số gắn liền với yếu van ở tĩnh mạch hiển trong hoặc ngoài .
Tĩnh mạch hiển trong (dài) – từ tĩnh mạch đùi trong đến ở giữa bên cẳng chân. Tĩnh mạch hiển ngoài (ngắn)- từ hố khoeo đến sau bắp chân và mắt cá ngoài.
Quan sát:
sưng lên.
sắc tố và
chàm cho biết suy tĩnh mạch mãn tính.
viêm – gợi ý viêm huyết khối tĩnh mạch.
Bắt mạch:
mềm hay cứng (nghẽn).
mềm – viêm huyết khối tĩnh mạch.
ho nẩy xung – hàm ý van yếu.
Van yếu có thể được xác nhận bằng dấu hiệu Trendelenburg:
– nâng cao chân để tĩnh mạch rỗng.
– với ga – rô quanh đùi trên.
– cho bệnh nhân đứng lên.
Nếu tĩnh mạch đầy nhanh chóng, điều này cho biết có điểm yếu bên dưới ga rô.
Nếu, sau khi mở ga – rô, tĩnh mạch đầy nhanh chóng, điều này cho biết có điểm yếu ở chỗ đổ của tĩnh mạch đùi nông vào đùi sâu.
Nếu tĩnh mạch lấp ngay lập tức khi đứng thì van yếu ở đùi hay bắp chân, test Perthes cũng vậy:
cũng như Trendelenburg, nhưng khi đứng để cho một lượng máu vào tĩnh mạch bằng chặn tạm thời tĩnh mạch.
Yêu cầu bệnh nhân đi tới đi lui trên ngón chân.
Tĩnh mạch trở nên giãn to nếu:
tưới máu cơ thỏa đáng.
van tĩnh mạch sâu bị tắc hoặc cản trở.
Hướng kiểm tra hệ thống
Khám hệ tim mạch:
tay – mảng xuất huyết.
nhịp đập xuyên tâm, nhịp điệu, dạng sóng, biên độ, tình trạng động mạch ° dạng sóng và biên độ kiểm tra tại cánh tay hoặc động mạch cảnh ° ‘ Tôi thường đo huyết áp bây giờ; bạn có muốn tôi làm như thế?
mắt – thiếu máu.
lưỡi – xanh tím trung ương.
JVP – chiều cao, dạng sóng.
mỏm tim đập – vị trí, tính chất.
thính chuẩn – ở mỏm (với ngón tay cái trên động mạch cảnh để chọn thời điểm).
– tiếng tim đập.
– tiếng phụ.
– tiếng thổi.
Trong cổ trên động mạch cảnh – mỗi vùng trước tim với màn chắn:
– hở động mạch chủ – chồm về phía trước thở ra hết cỡ với màn chắn.
– hẹp van hai lá – nằm nghiêng bên trái và nghe ở mỏm với chuông.
Khí hậu miền Bắc mang nét đặc trưng của 4 mùa xuân hạ, thu đông.…
Viêm gan B là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ảnh hưởng nghiêm…
Cây hoa nhài được sử dụng để hỗ trợ, điều trị một số bệnh nhưng…
Gan nhiễm mỡ là căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều chất…
Trong tốp các môn thể thao hàng đầu có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ…
Để giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ, song song với việc đảm bảo chế độ…