Thứ Bảy, 05/01/2019 | 16:37

Xương đùi là xương ống dài nhất cơ thể, nhiều cơ bao bọc nên thường chỉ gãy sau 1 lực chấn thương rất lớn.

Xương đùi là xương ống dài nhất cơ thể, nhiều cơ bao bọc nên thường gãy sau 1 lực chấn thương lớn. Độ cong lồi ra trước bán kính xấp xỉ 120cm. Gãy thân xương đùi là gãy ở vị trí dưới khối mấu chuyển đến trên lồi cầu xương đùi khoảng 4 khoát ngón tay.

Các kiểu gãy thân xương đùi thường gặp nhất bao gồm:

Gãy ngang: chỗ gãy là một đường thẳng nằm ngang qua thân xương đùi.

Gãy chéo: là loại gãy theo một đường chéo tạo góc trên thân xương đùi.

Gãy xoắn: đường gãy xoắn quanh thân xương đùi như các đường sọc xoắn quanh cây kẹo. Một lực xoắn tác động vào đùi sẽ gây ra kiểu gãy xương này.

Gãy vụn: xương bị gãy thành ba mảnh hoặc nhiều hơn.Trong hầu hết các trường hợp, số lượng các mảnh xương vỡ tương ứng vớilực tác động làm gãy xương. Gãy xương khó nắn chỉnh, khó cố định, dễ có di lệchthứ phát, thời gian liền xương lâu. Điều trị nắn chỉnh bó bột chủ yếu ở trẻ em, ở người lớn thường chỉ định phẫu thuật kết hợp xương. Gặp ở mọi lứa tuổi nhưngnhiều hơn cả là ở lứa tuổi lao động.

Gãy hở: Nếu các mảnh xương bị gãy đâm xuyên qua da hoặc vết thương xuyên thấu đến tận xương bị gãy, thì được gọi là gãy hở hay gãy chồi xương. Gãy hở thường gây nhiều tổn thương đến cơ, gân và dây chằng xung quanh xương gãy. Gãy hở có nguy cơ biến chứng cao hơn – đặc biệt là nguy cơ nhiễm trùng – và mất nhiều thời gian chữa trị.

Gãy xương khó nắn chỉnh, khó cố định, dễ có di lệch thứ phát, thời gian liền xương lâu. Điều trị nắn chỉnh bó bột chủ yếu ở trẻ em, ở người lớn thường chỉ định phẫu thuật kết hợp xương. Gặp ở mọi lứa tuổi nhưng nhiều hơn cả là ở lứa tuổi lao động.

Nguyên nhân gãy thân xương đùi

– Chấn thương gián tiếp: Do gập xoay đùi quá gấp khi ngã cao. Lực chấn thương tạo nên lực bẻ, xoắn làm xương bị gãy.

– Chấn thương trực tiếp: Do tai nạn giao thông, tai nạn lao động như xe đè, ngã cao, sập hầm, đập trực tiếp vào đùi.

– Gãy xương đùi bệnh lý: Do các bênh lý làm xương yếu: u xương, nang xương, viêm xương.

– Gãy xương đùi ở trẻ sơ sinh: do đỡ đẻ

Giải phẫu bênh lý gãy thân xương đùi:

Thương tổn ở xương:

–  Vị trí gãy: gãy 1/3 T; gãy 1/3G; gãy 1/3D

– Đường gãy: gãy chéo, ngang, gãy xoắn

– Tính chất gãy: gãy đơn giản, phức tạp (nhiều mảnh, 3 đoạn)

– Di lệch

+ Gãy 1/3: đoạn gãy trung tâm bị các cơ chậu mông kéo dạng, cơ thắt lưng chậu kéo ra trước. Đoạn ngoại vi bị các cơ kéo khép, các cơ khu trước sau và trong kéo lên.Trọng lượng chỉ làm xoay ngoài -> 2 đoạn tạo quai lồi ra mở góc vào trong, chồng, xoay ngoài.

+ Gãy 1/3G: di lệch giống 1/3 T nhưng quai lồi ít hơn, do có sự thăng bằng 1 phần giữa các cơ dạng và khép

+ Gãy 1/3D : Đoạn trung tâm tương đối thăng bằng giữa các nhóm cơ .Đoạn ngoài vì bị các cơ sinh đôi trong, sinh đôi ngoài của cẳng chân kéo gập ra sau => 2 đoạn  tạo quai lồi ra sau mở góc ra trước.

Tổn thương phần mềm:

– Cơ bị tổn thương bầm, dập, đứt, rách

– Mạch máu thần kinh có thể bị xương chọc vào, ít nhất là ở 1/3D

– Đầu xương có thể chọc ra ngoài gây ra gãy

Triệu chứng lâm sàng gẫy thân xương đùi

Lâm sàng:

– Chi gãy bị bất lực vận động

– Đùi xưng nề, biến dạng, chi gãy ngắn hơn bên lành (so sánh gót chân 2 bên, đo chiều dài tưong đối và tuyệt đối) chân xoay ngoài. Đối với gãy 1/3T và 1/3G quai lồi ra ngoài mở góc vào trong, đối với gãy 1/3D quai lồira sau, mở góc ra trước

– Ân có điểm đau chói cố định tại ổ gãy, có thể thấy cử động bất thường và lạo xạo xương song không nên cố ý tìm vì dễ gây choáng.

– Đôi khi thấy có tràn dịch khớp gối do bao hoạt bị kích thích tăng tiết.

Chụp X-Quang gãy thân xương đùi:

Cách chụp gãy thân xương đùi

Cần chụp 2 tư thế thẳng, nghiêng xương đùi, phim thẳng để đánh giá chính xác vị trí và tính chất gãy, đồng thời giúp cho việc chọn lựa phương tiện kết hợp xương phù hợp.

Đánh giá phim thẳng và nghiêm nhằm mục đích xác định:

+ Vị trí và hình dạng gãy xương đùi

+ Đường gãy thứ phát có thể xuất hiện khi phẫu thuật.

Gãy nát → cơ chế chấn thương năng lượng cao.

+ Mảnh xương di lệch nhiều.

+ Mất xương.

+ Gãy xương, trật khớp, thoái hóa: vùng khớp háng, khớp gối.

+ Tình trạng xương: loãng xương, u xương,…

+ Hơi trong mô: gãy hở, hoại thư sinh hơi,…

Triệu chứng lâm sàng

Diễn biến bình thường:

nếu được điều trị tốt xương đùi sẽ liền sau 3 tháng. Phục hồivận động sau 4 – 5 tháng.

Biến chứng:

A – toàn thân:

– Sớm: choáng: do mất máu, đau.Thường xuất hiện sau 3 – 4 giờ: bênh nhân hốt hoảng, lo sợ, mặt nhợt nhạt, da lanh, vã mồ hôi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ, thở nhanh nông.

– Tắc mạch do mỡ: mỡ  trong tủy trong các xoang tĩnh mạch chảy vào máu gây tắc mạch phổi.

– Muộn: viêm phổi, viêm đường tiết liệu, loét các điểm tỳ do nằm bất động lâu

B – Tại chỗ:

– Sớm: tổn thương mạch máu do đầu xương gãy chọc vào hay gặp ở gãy 1/3D

– Đầu xương chọc ra ngoài gây gãy hở xương

– Muộn:

+ Chậm liền xương, khớp giả

+ Liền lệch, vẹo, gập góc, chồng, xoay => thay đổi điểmtì của các khớp

+ Teo cơ cứng khớp gối do bất động lâu ngày nếu điều trị bằng nắn chỉnh bó bột

Điều trị gãy thân xương đùi

Sơ cứu:

– Phòng và chống choáng:

Giảm đau, truyền dịch, tiêm thuốc trợ tim mạch, cho uống nước chè đường ấm.

– Giảm đau:

+ Dùng các thuốc giảm đau toàn thân promedol 0,02x 1 ống hoặc morphin 0,01×1 ống nếu không có thể dung các loại thuốc giảm đau ngoại vi như: aspegic 1gx1 lọ hoặc Profenid 1gx1 lọ hoặc fendel 20mgx1 ống….

+ Phóng bế Novocain 0,25% x 80 -120ml gốc đùi

+ Giảm đau ổ gãy: Novocain 1% x20-30ml

– Bất động tạm thời:

+ Nếu dùng nẹp tre, nẹp gỗ hoặc nẹp cramer thì phải dùng 3 nẹp đúng kích thước: nẹp ngoài từ nách xuống cổ chân, nẹp sau từ góc xương bả xuống cổ chân, nẹp trong từ hang xuống cổ chân. Đệm bông tốt ở các đầu nẹp. Quấn băngcố định vùng cổ chân, gối, chỗ gãy xương, khớp háng, ngực.

+ Các nẹp vừa có tác dụng cố định vừa kéo liên tục nhẹ lên chi gãy như nẹp Thomas, nẹp Ditirich

+ Nếu trong điều kiện không có trang thiết bị có thể sử dụng đòn gánh, cây que, súng trường hoặc băng cố định 2 chân bênh nhân lại.

– Vận chuyển:

Khi tình trạng bệnh nhân ổn định hết choáng vận chuyển nhẹ nhàng trên cán cứng về tuyến sau

Điều trị thực thụ gãy thân xương đùi:

a. Điều trị thực thụ bằng nắn chỉnh bó bột:

– Chỉ định: gãy xương đùi ở trẻ em, gãy xương đùi ở người lớn không có li lệch

– Phương pháp: gây tê tại chỗ hoăc gây mê. Nắn chỉnh chi gãy trên bàn chỉnh hình. Cố định bột ngực chậu bàn chân. Thời gian cố định: trẻ em 2=> 2,5 tháng, người lớn 3 => 3,5 tháng

b. Phẫu thuật kết hợp xương:

– Chỉ định: các trường hợp gãy xương đùi ở người lớn có di lệch, gãy xưong đùi ở trẻ em di lệch lớn nắn không đạt kết quả.

– Các phương pháp:

Kết xương bằng đinh nội tủy là phương pháp thông dụng do ống tủy xương đùi tương đối đồng đều, có thể dùng các loại đinh khác nhau, hay dùng Kiintscher, Cito…

– Kết xương nẹp vít:

Trong gãy xương đùi nhiều mảnh, gãy 1/3t hoặc 1/3D hấp kết xương bằng đinh không vững.

– Kéo liên tục:

Xuyên đinh qua đầu dưới xương đùi hoặc đầu trên xương hay treo tạ kéo. Ngày nay phưong pháp thường chỉ dùng để chuẩn bị trước phẫu thuật. kéo để làm giãn cơ: kéo để điều trị cho đến khi liền xương chỉ còn được áp dụng rất hạn chế, ở những trừong hợp bênh nhân quá già hoặc có những bênh lý không cho phép kết xương hoặc bó bột.

Yhocvn.net (Theo Thạc sỹ Nguyễn Văn Quý – Bộ môn Chấn thương chỉnh hình BV 108)

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook