Categories: Tai Mũi Họng

Bệnh viêm xoang mạn tính

Các biến đổi không hồi phục của niêm mạc xoang, gây nên loạn sản, dạng polyp, tiết dịch, tiết nhầy hoặc viêm mủ kéo dài trở thành viêm xoang mạn tính.

Là do sự biến đổi không hồi phục của niêm mạc xoang, gây nên loạn sản, dạng polyp, tiết dịch, tiết nhầy hoặc viêm mủ.

1. Nguyên nhân.

– Vẹo vách ngăn cao, phì đại xương xoăn giữa, dị ứng, gây nên tình trạng dẫn lưu kém, kéo dài không thoát mủ ra khỏi xoang được (vì lỗ thông tự nhiên bị tắc) hoặc sau một viêm xoang cấp tính có hoại tử xương trong 1 bệnh nhiễm trùng cúm, sởi… hoặc sau một viêm xoang mủ do răng.

– Vai trò thể địa cũng rất quan trọng, nhất là thể địa dị ứng. Dị ứng dẫn tới nhiễm trùng phát triển và khi bị nhiễm trùng lại làm dị ứng nặng lên. Do đó điều trị bệnh thường làm bệnh thuyên giảm nhưng ít khi khỏi hẳn.

2. Triệu chứng.

2.1.Triệu chứng cơ năng.

– Đau: Viêm mạn tính thường không đau, trừ những đợt hồi viêm. Thường chỉ là cảm giác nặng đầu, vị trí tùy theo loại xoang viêm. Viêm xoang trước thường nhức quanh mắt, ở hàm trên. Viêm xoang sau thường nhức sâu hoặc ở vùng đỉnh chẩm.

– Ngạt tắc mũi thường xuyên.

– Chảy mũi kéo dài ra mủ xanh hoặc mủ vàng, nếu là viêm xoang trước mạn tính. Viêm xoang sau: triệu chứng âm ỉ dễ nhầm lẫn. Mủ  hoặc chất nhầy chảy xuống họng, bệnh nhân phải khịt, khạc, nhổ thường xuyên. Hay có biến chứng mắt như viêm thần kinh thị giác sau nhãn cầu, viêm mống mắt thể mi…

2.2. Triệu chứng thực thể.

Triệu chứng viêm nhóm xoang trước mạn tính:

– Ngách giữa nề và ướt hoặc mủ chảy từ ngách giữa xuống xương xoăn dưới, hoặc có ít mủ đọng khô ở bờ dưới xương xoăn giữa.

– Xương xoăn dưới nề to.

– Niêm mạc ngách giữa phù nề, có khi thoái hoá thành polip. Xuất hiện gờ Kauffman (do phì đại niêm mạc ở ngách giữa thành một đường gờ dài, trông như một xương xoăn thứ hai nằm ngoài xương xoăn giữa).

– Soi mũi sau: mủ đọng ở sàn mũi hoặc ở đuôi xương xoăn dưới.

Triệu chứng viêm nhóm xoang sau mạn tính:

– Soi mũi trước nhiều khi không thấy gì.

– Soi mũi sau: thấy chất nhầy mủ xuất phát từ ngách trên chảy ra cửa mũi sau, tỏa xuống vòm mũi họng.

–   Khám họng: thành sau họng viêm mạn tính với nhiều tổ chức lymphô đỏ và chất nhầy đặc bám.

2.3. X-Quang.

Blondeau và Hirtz có giá trị trong chẩn đoán xác định: hình xoang mờ đều hoặc hình vòng cung, hình polyp…

3. Chẩn đoán.

Dựa vào các yếu tố sau:

– Triệu chứng cơ năng.

– Triệu chứng thực thể.

– Soi bóng mờ.

– Chọc thông xoang hàm.

– X-quang: tư thế Blondeau, Hirtz và C.T.Scan

4. Điều trị.

4.1. Phương pháp điều trị bảo tồn viêm đa xoang mạn tính:

– Kháng sinh, chống viêm, giảm đau… (nếu có hồi viêm).

– Khí dung, Proetz…

– Chọc dò xoang hàm để ống dẫn lưu, rửa và bơm thuốc.

– Nhổ, chữa răng nếu do răng.

– Vacxin chống nhiễm khuẩn.

– Vitamin A và B.

– Giảm mẫn cảm nếu có dị ứng.

4.2. Phương pháp điều trị phẫu thuật viêm đa xoang mạn tính:

– Mở lỗ thông xoang hàm thường xuyên ở ngách mũi dưới.

– Phẫu thuật nội soi chức năng mũi, xoang (FESS).

– Mổ xoang (Caldwell Luc, Delima).

– Mổ vách ngăn (nếu nguyên nhân do dị hình vách ngăn).

Chỉ định phẫu thuật xoang:

– Viêm xoang gây ra các biến chứng: não, mắt, xuất ngoại…

– Viêm xoang nguyên nhân do các dị vật trong xoang.

– Viêm xoang đã có thoái hoá dạng políp.

– Các khối u trong xoang (khối u lành tính hoặc ác tính).

– Viêm xoang mủ mạn tính, chọc dò xoang hàm để ống dẫn lưu và rửa nhiều lần nếu qua 10 lần không đỡ nên chuyển sang phẫu thuật.

5. Biến chứng của viêm xoang.

5.1. Biến chứng mắt:

– Viêm mô tế bào ở mắt cấp tính: Phù nề mi mắt và kết mạc, có khi khó đánh giá về vận nhãn, lồi mắt. Khó khăn cơ bản là là phân biệt viêm mô tế bào đơn thuần, chỉ cần điều trị nội khoa với mủ trong hốc mắt. Cần phải dẫn lưu kịp thời tránh khỏi mù. Cần chỉ định phẫu thuật khi có một trong ba dấu hiệu:

Nhãn cầu cố định.

Giãn đồng tử.

Mất nhạy cảm giác mạc.

– Lồi mắt, liệt vận nhãn, viêm thần kinh thị giác có thể do viêm hoặc u nhầy các xoang sau.

Chẩn đoán xác định bằng chụp X-quang.

5.2. Biến chứng não.

– Viêm màng não mủ.

– Áp xe ngoài màng cứng, áp xe não, viêm tắc xoang tĩnh mạch dọc trên, xoang hang… thường do viêm xoang trán cấp tính.

Cần chú ý khi có những tình huống sau đây xuất hiện:

– Viêm xoang trán cấp tính điều trị tích cực nhưng triệu chứng không giảm.

– Có các triệu chứng của nhiễm khuẩn nội sọ, khi tìm nguyên nhân cần nghĩ tới viêm xoang.

yhocvn.net

adminyhoc

Recent Posts

Bệnh ung thư tiến triển từ vi khuẩn đường ruột ở người béo phì

Theo các số liệu thống kê từ tổ chức y tế thế giới (WHO) cho…

10 hours ago

Tập thể dục tác động đến hệ vi sinh đường ruột như nào?

Lời khuyên của chúng tôi là bạn không cần một thói quen tập thể dục…

12 hours ago

Tương tác hai chiều giữa hệ vi sinh đường ruột và sự gần gũi của các cặp đôi

Các nhà khoa học đã phát hiện quần thể vi khuẩn sống trong ruột non…

1 day ago

Tổ hợp các căn bệnh về đường ruột

Bệnh đường ruột có thể xảy ra ở bất cứ độ tuổi nào gồm nhiều…

2 days ago

Ảnh hưởng của chế độ ăn uống, tập luyện lên hệ vi sinh đường ruột khi cơ thể bị lão hóa

Hệ vi sinh đường ruột chứa rất nhiều vi khuẩn và các vi sinh vật…

2 days ago

Tập thể dục giúp cải thiện hệ vi sinh đường ruột như nào

Các nhà nghiên cứu cho biết họ nhận thấy những thay đổi trong hệ vi…

3 days ago